Scroll To Top

Hồ sơ kiểm định chất lượng: Báo cáo tự đánh giá

Đăng lúc: Thứ sáu - 16/05/2014 11:12 | : Phạm Minh Phong | Đã xem: 1360 |   0
rong 5 năm qua, 100% học sinh xếp loại đạo đức đạt, học sinh được xếp loại thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ đạt tỉ lệ 100%. Tất cả học sinh được tuyên truyền và giáo dục hiểu biết ý nghĩa về các ngày truyền thống, các ngày lễ, kỹ năng sống, các phong trào: “Gương người tốt- việc tốt”, “Mắt thấy rác tay nhặt ngay”, “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy”, “Xây dựng Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”...
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN HÒA VANG
TRƯỜNG TIỂU HỌC HÒA LIÊN
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
ĐÀ NẴNG THÁNG 4 – 2014
 
DANH SÁCH VÀ CHỮ KÝ THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG TỰ ĐÁNH GIÁ
 
TT Họ và tên Chức vụ Nhiệm vụ Chữ ký
1 Bà: Trần Thị Lộc Hiệu trưởng (BT chi bộ) Chủ tịch HĐ  
2 Bà: Trương Thị Thu Thảo Phó hiệu trưởng P. CT HĐ  
3 Bà: Nguyễn Thị Vân Thư ký Hội đồng trường Thư ký HĐ  
4 Bà: Ngô Thị Hồng Vũ  Chủ tịch công đoàn Uỷ viên HĐ  
5 Ông: Lê Duy Tâm P. Chủ tịch công đoàn Uỷ viên HĐ  
6 Ồng: Phạm Minh Phong Bí thư chi đoàn Uỷ viên HĐ  
7 Bà: Phạm Thị Lan Anh Tổng phụ trách Đội Uỷ viên HĐ  
8 Bà: Trần Thị Thu Trang Tổ trưởng tổ Văn phòng, kế toán Uỷ viên HĐ  
9 Bà: Lại Thị Kim Hoa Tổ phó tổ Văn Phòng, văn thư Uỷ viên HĐ  
10 Bà: Trần Thị Quy Tổ trưởng tổ 1 Uỷ viên HĐ  
11 Bà: Trương Thị Phượng Tổ phó tổ 1 Uỷ viên HĐ  
12 Bà: Lê Thị Anh Tổ trưởng tổ 2    
13 Bà: Trần Thị Kháng Tổ phó tổ 2 Uỷ viên HĐ  
14 Bà: Nguyễn Thị Định Tổ trưởng tổ 3 Uỷ viên HĐ  
15 Bà: Hà Thị Danh Tổ phó tổ 3 - TBTTND Uỷ viên HĐ  
16 Bà: Ngô Thị Mỹ Hạnh Tổ trưởng tổ 4+5 Uỷ viên HĐ  
17 Bà: Lê Thị Hạnh Tổ phó tổ 4+5 Uỷ viên HĐ  
18 Ông: Ngô Văn Minh Giáo viên Uỷ viên HĐ  
 
                                                  MỤC LỤC
 
NỘI DUNG Trang
    Bìa 1
   Danh sách và chữ kí thành viên Hội đồng tự đánh giá 2
Mục lục 3 - 4
Danh mục các chữ viết tắt 5 - 6
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá 7 - 8
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU 9 - 14
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ 15
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 15 - 26
   II. TỰ ĐÁNH GIÁ 27
Tiêu chuẩn 1. Tổ chức và quản lý nhà trường 27 - 40
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học 27 – 30
Tiêu chí 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học 30 - 31
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học 31 - 33
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà  trường 33 - 35
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định 35 - 36
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định 36 - 38
Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường 38 - 40
Tiêu chuẩn 2. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh 40 - 48
Tiêu chí 1: Năng lực của hiệu trưởng, phó hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục 41 - 42
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường tiểu học 42 - 43
Tiêu chí 3: Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên 43 - 45
Tiêu chí 4: Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường 45 - 56
Tiêu chí 5: Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật 46 - 48
Tiêu chuẩn 3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học 48 - 61
Tiêu chí 1: Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường tiểu học 48 - 50
Tiêu chí 2: Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh 50 - 53
Tiêu chí 3: Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường tiểu học 53 - 56
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục 56 - 57
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh 57 - 59
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học 59 - 61
Tiêu chuẩn 4. Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội 61 - 67
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh 62 - 63
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục         63 - 65
Tiêu chí 3:  Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục        65 - 67
Tiêu chuẩn 5. Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục  67 - 78
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương 68 - 69
Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường 69 - 70
Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương 70 - 72
Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục 72 -73
Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường 73 - 74
Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường 75 - 76
Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo 76 - 78
   III. KẾT LUẬN CHUNG 78
 
 
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
 
STT Chữ viết tắt Diễn giải
1 BTCB Bí thư chi bộ
2 CTHĐT Chủ tịch hội đồng trường
3 CTCĐ Chủ tịch công đoàn
4 TBTTND Trưởng ban thanh tra nhân dân
5 CM Chuyên môn
6 PGD&ĐT Phòng giáo dục và Đào tạo
7 CBGVNV Cán bộ giáo viên nhân viên
8 CSVC-KT Cơ sở vật chất - kỷ thuật
9 CNTT Công nghệ thông tin
10 CBQL Cán bộ quản lý
11 CCVC Công chức viên chức
12 CSVC Cơ sở vật chất
13 CMHS Cha mẹ học sinh
14 HĐT Hội đồng trường
15 ĐDDH Đồ dùng dạy học
16 Hội đồng
17 HS Học sinh
18 HĐSP Hội đồng sư phạm
19 HSG Học sinh giỏi
20 HĐGD Hội đồng giáo dục
21 Lao động
22 m2 Mét vuông
23 NR Nhà riêng
24 NV Nhân viên
25 KT Kế toán
26 Km Kilômét
27 KH Kế hoạch
28 UBND Uỷ ban nhân dân
29 PHT Phó hiệu trưởng
30 PCT Phó chủ tịch
31 PCGDTH Phổ cập giáo dục tiểu học
32 PCGDTH ĐĐT Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi
33 PGD Phòng giáo dục
34 QG Quốc gia
35 QL Quản lý
36 Quyết định
37 QLGD Quản lý giáo dục
38 XD Xây dựng
39 SGK Sách giáo khoa
40 GV Giáo viên
41 GDNGLL Giáo dục ngoài giờ lên lớp
42 GD Giáo dục
43 TPT Tổng phụ trách
44 TT Tổ trưởng
45 TBTTND Trưởng ban thanh tra nhân dân
46 TV Thư viện
47 TNTPHCM Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh
48 UBND Ủy ban nhân dân
49 TDTT Thể dục thể thao
50 TKB Thời khoá biểu
51 TH Tiểu học
52 TC Tiêu chí
53 TNTG Tầm nhìn thế giới
54 VP Văn phòng
 
 
BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
 
 Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X   5 X  
2 X   6 X  
3 X   7 X  
4 X        
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X   4 X  
2 X   5 X  
3 X        
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X   4 X  
2   X 5 X  
3 X   6 X  
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X   3 X  
2 X        
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
Tiêu chí Đạt Không đạt Tiêu chí Đạt Không đạt
1 X   5   X
2 X   6 X  
3 X   7 X  
4 X        
Tổng số các chỉ số đạt: 82/ 84 – đạt tỷ lệ: 97.6 %
Tổng số các tiêu chí đạt: 26/ 28 – đạt tỷ lệ: 92.8 %
 
 
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường:            TRƯỜNG TIỂU HỌC HÒA LIÊN
Tên trước đây:        Trường Tiểu học Hòa Liên
Cơ quan chủ quản:  Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Hòa Vang
 
Thành phố Đà Nẵng   Họ và tên hiệu trưởng Ngô Hồng Khánh
Huyện Hòa Vang Điện thoại 0511. 3794212
Hòa Liên FAX  
Đạt chuẩn quốc gia Mức 2 Website Thhoalien-hoavang.edu.vn
Năm thành lập 2007 Số điểm trường 01
 
Công lập X   Có học sinh khuyết tật X
Tư thục   Có học sinh bán trú X
Thuộc vùng
đặc biệt khó khăn
 
X
Có học sinh nội trú  
Trường liên kết
với nước ngoài
  Loại hình khác  
Trường phổ thông
DTNT
     
1. Số lớp
Số lớp Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013
Khối lớp 1 4 3 4 4 5
Khối lớp 2 4 4 3 4 4
Khối lớp 3 4 4 4 3 4
Khối lớp 4 4 4 4 4 3
Khối lớp 5 3 4 4 4 3
Cộng: 19 19 19 19 19
2. Số phòng học
  Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013
Tổng số 22 22 22 22 22
Phòng học kiên cố 20 20        20 20 20
Phòng học bán kiên cố 2 2 2 2 2
Phòng học tạm          
Cộng 22 22 22 22 22
 
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm tự đánh giá:
  Tổng số Nữ Dân tộc Trình độ đào tạo Ghi chú
Đạt chuẩn Trên chuẩn Chưa đạt chuẩn
Hiệu trưởng 1 1     1    
Phó hiệu trưởng 1 1     1    
Giáo viên 33 27   2 31    
Nhân viên 9 3     6 3 Chưa đạt chuẩn: 3 nhân viên
bảo vệ
Cộng 44 32   2 39 3  
b) Số liệu của 5 năm gần đây:
  Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013
Tổng số giáo viên 29 30 30 30 31
Tỷ lệ giáo viên/ lớp 1,52 1,57 1,57 1,57 1,63
Tỷ lệ giáo viên/ học sinh 1GV /13,8 1GV /14,6 1GV /15,0 1GV /15,9 1GV /17,3
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện và tương đương 7 6 9 8 6
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên 1 1 1 1 1
4. Học sinh
  Năm học 2008-2009 Năm học 2009-2010 Năm học 2010-2011 Năm học 2011-2012 Năm học 2012-2013
Tổng số 401 438 449 478 539
- Khối lớp 1 77 88 99 125 152
- Khối lớp 2 83 71 85 97 123
- Khối lớp 3 61 93 69 91 99
- Khối lớp 4 86 104 92 69 94
- Khối lớp 5 94 82 104 96 71
Nữ 195 212 214 236 257
Dân tộc          
Đối tượng chính sách 85 78 76 89 145
Khuyết tật 12 8 9 5 7
Tuyển mới 76 77 98 106 114
Lưu ban 1 1 2 2 1
Bỏ học 0 0 0 0 0
Học 2 buổi/ ngày 401 438 449 478 539
Bán trú 70 80 100 150 150
Nội trú          
Tỷ lệ bình quân học sinh/ lớp 21,1/ 1 lớp 23,1/ 1 lớp 23,6/ 1 lớp 25,2/ 1 lớp 28,4/ 1 lớp
Tỷ lệ đi học đúng độ tuổi 399/401
95,56
434/438
96,01
444/449
98,0
473/478
96,53
5/539
96,15
 - Nữ 215 240 245 264 283
 - Dân tộc          
Tổng số học sinh/ học viên hoàn thành chương trình cấp học/ tốt nghiệp 94 82 104 96 71
 - Nữ 46 40 51 45 34
 - Dân tộc          
Tổng số học sinh/ học viên giỏi cấp tỉnh          
Tổng số học sinh/ học viên giỏi quốc gia          
Tỷ lệ chuyển cấp 100% 100% 100% 100% 100%
5. Giới thiệu khái quát về trường:
Trường Tiểu học Hoà Liên được thành lập ngày 15 tháng 8 năm 1997 theo Quyết định số 93/QĐ-GD&ĐT/TC  của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Đà Nẵng. Đến năm học 1999-2000, trường lại được chia tách tách ra thành hai trường mới: Trường Tiểu học Hòa Liên và trường Tiểu học số 2 Hòa Liên. Từ năm học 1999-2000 đến nay lãnh đạo trường Tiểu học Hòa Liên  phối hợp với các tổ chức chính trị đoàn thể và Cán bộ giáo viên, nhân viên ( CBGVNV) nhà trường đã từng bước xây dựng trường ngày càng vững mạnh hơn, với kế hoạch phối hợp thực hiện rõ ràng, nội bộ thống nhất, đoàn kết. Trong thời gian 10 năm, từ một trường mới chia tách còn nhiều khó khăn đã vươn lên đạt  trường tiên tiến, 10 năm liền đạt danh hiệu tiên tiến và tiên tiến  xuất sắc đã 3 lần được UBND thành phố Đà Nẵng tặng bằng khen, 3 lần được  Bộ GD&ĐT tặng bằng khen và 1bằng khen của Thủ Tướng Chính phủ. Trường Tiểu học Hòa Liên là một trong 4 trường của huyện Hòa Vang đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 (được công nhận vào năm 2008). Trong nhiều năm liền, trường luôn được UBND huyện, UBND thành phố công nhận đạt danh hiệu Tập thể Lao động tiên tiến và Tập thể Lao động Xuất sắc. Đã được Thủ tướng Chính Phủ tặng bằng khen. Chất lượng giáo dục của nhà trường được nâng lên qua từng học kì, từng năm học.
Chi bộ Đảng luôn đạt danh hiệu vững mạnh và vững mạnh tiêu biểu, tổ chức Công đoàn, Chi đoàn, Đội thiếu niên hằng năm đều được công nhận vững mạnh các tổ chức Hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học hoạt động đúng mục đích nhằm hỗ trợ cho nhiệm vụ chuyên môn nhà trường.
               Nhà trường tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, trong 5 năm gần đây trường có 100% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình Tiểu học, hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt 98%, có nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi cấp huyện và thành phố, có 2 học sinh đạt giải cấp quốc gia về giải toán qua mạng Internet. Phong trào thể dục, thể thao, rèn luyện thể chất và giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cũng  được trường quan tâm đúng mức, có phòng giáo dục thể chất, có nhà vòm sinh hoạt thiếu nhi và luyện tập ở 2 khu vực trường, nhiều học sinh đạt giải trong các hội thi các cấp.
  Nhà trường chú trọng việc xây dựng cảnh quan, môi trường hoàn thiện: với 4600m2 trang trí panô nhằm làm phong phú cho cảnh quan và giáo dục trực quan cho học sinh, trang trí trường học, lớp học theo mô hình trường học thân thiện, học sinh tích cực, tăng cường trồng cây xanh ở sân trường. Hệ thống cây xanh, bồn hoa, thảm cỏ, hòn non bộ... được chăm sóc thường xuyên che phủ bóng mát 80% sân trường tạo môi trường học tập an toàn, thoáng mát để thực sự  Mỗi ngày đến trường là một ngày vui đối với các em học sinh. Trong công tác xây dựng và phát triển, nhà trường đã tập trung tham mưu kịp thời về mục tiêu và tầm quan trọng của việc xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia với các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương và nhân dân trong toàn xã, nhằm tạo ra các điều kiện tốt nhất để phục vụ cho công tác nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. Qua đó đã tạo được sự ủng hộ nhiệt tình và đồng thuận trong tất cả các cấp lãnh đạo và các tầng lớp nhân xã Hoà Liên.
Trong quá trình phấn đấu, các thầy giáo cô giáo nhà trường đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, đoàn kết một lòng, không ngừng học tập để nâng cao phẩm chất chính trị và chuyên môn nghiệp vụ. Chất lượng đội ngũ được các cấp lãnh đạo ngành và nhân dân đánh giá cao về công tác giảng dạy, phong trào giáo viên dạy giỏi, chiến sĩ thi đua tăng dần. Chất lượng học sinh cũng dần dần được nâng lên về mọi mặt, nhiều học sinh đạt giải cao trong các kỳ thi học sinh giỏi; trường đã khẳng định được chỗ đứng của mình trong phong trào thi đua “Hai tốt” của huyện và thành phố. Trường đã được UBND thành phố Đà Nẵng  công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức 1 theo Quyết định số 32/2005/QĐ-BGD&ĐT vào năm 2006 và được công nhận đạt chuẩn quốc gia mức 2 năm 2008. Sau 5 năm xây dựng và phát triển trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia, nhà trường đã được UBND thành phố kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn mức độ 2 theo Thông tư 59/2012/TT-BGD&ĐT trong tháng 11 năm 2013.
           Trong quá trình phát triển, nhà trường đã được sự quan tâm của Sở GD&ĐT thành phố, sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, UBND huyện, phòng Giáo dục và Đào tạo Hòa Vang; sự lãnh đạo của Đảng ủy, UBND xã Hòa Liên; sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể trong trường, sự ủng hộ giúp đỡ của phụ huynh học sinh, sự thống nhất và quyết tâm đóng góp tâm trí  xây dựng nhà trường của đội ngũ quản lý - giáo viên - nhân viên nhà trường.
 
PHẦN II:
TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA NHÀ TRƯỜNG
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Để có được chất lượng giáo dục theo yêu cầu và bền vững, giải pháp mang tính lâu dài, theo hướng dẫn tự đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục của Bộ GD&ĐT, trường Tiểu học Hòa Liên đã tiến hành tự đánh giá chất lượng theo các tiêu chuẩn của cấp tiểu học. Tự đánh giá là quá trình nhà trường tự xem xét, đánh giá thực trạng giáo dục của trường, chỉ ra được các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí trong các tiêu chuẩn, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và đưa ra các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn  chất lượng giáo dục do Bộ GD&ĐT ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng kí kiểm định chất lượng giáo dục.
       Bản báo cáo tự đánh giá này là một văn bản ghi nhớ quan trọng để nhà trường cam kết thực hiện các hoạt động cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục cho từng tiêu chí mà kế hoạch đã đề ra.
Tự đánh giá của nhà trường được thực hiện đúng quy trình mà Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn, theo 6 bước:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá.
2. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá.
3. Thu thập, xử lí và phân tích các minh chứng.
4. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí.
5. Viết báo cáo tự đánh giá.
6. Công bố báo cáo tự đánh giá
          Tất cả các bước trên đều được thực hiện đúng hướng dẫn và đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.
Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, Hội đồng tự đánh giá đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí; sưu tầm thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích các dữ liệu có liên quan... Trong quá trình tự đánh giá, nhà trường đã sử dụng bộ công cụ đánh giá là Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục theo Thông  tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo và các công văn hướng dẫn số 8987/BGDĐT- KTKĐCL, công văn số 46/KTKĐCLGD-KĐPT.
Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo nội hàm của từng chỉ số của tiêu chí; thấy được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng chỉ số trong mỗi tiêu chí; từ đó có kế hoạch cụ thể và thực tế mang tính khả thi cho việc cải tiến chất lượng giáo dục. Qua quá trình tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường đã xây dựng được kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài của kế hoạch phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, đã mạnh dạn đề xuất được những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động trong những chặn đường tiếp theo. Đặc biệt, trong quá tình tự đánh giá, Hội đồng đã thấy được những điểm yếu trong công tác quản lí giáo dục của mình, để sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ đưa mọi hoạt động vào quy luật, mang tính khoa học và đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
   Quá trình tự kiểm định và đánh giá đòi hỏi thời gian và công sức của nhiều bộ phận. Đây cũng là dịp để nhà trường nhìn nhận lại chất lượng giáo dục của mình và có những giải pháp mới để nâng cao hiệu quả giáo dục. Đó cũng là một hoạt động thiết thực giúp đội ngũ cán bộ quản lí rà soát lại công việc của nhà trường, bổ sung thêm những cứ liệu còn thiếu, lưu giữ hồ sơ hoạt động khoa học hơn và lập kế hoạch hoạt động sát hợp với chất lượng giáo dục trong các tiêu chuẩn được đánh giá.
      Trong quá trình thực hiện tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường, Hội đồng tự đánh giá đã nhận thấy những điểm mạnh và điểm yếu của trường trong mỗi hoạt động:
- Hoạt động dạy học: Nhà trường đã thực hiện tốt quy định về kế hoạch giảng dạy và học tập của Bộ và Sở, Phòng, chủ động trong kế hoạch nâng cao chất lượng dạy học, tạo môi trường làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm cho cán bộ, giáo viên; chất lượng quản lí chuyên môn ngày càng chặt chẽ; công tác quản lí chất lượng kiểm tra, đánh giá học sinh đảm bảo tính chính xác, công bằng, khách quan dựa trên các văn bản mang tính pháp quy; tổ chức bồi dưỡng được cho cả ba đối tượng học sinh khá-giỏi, trung bình, yếu.
Trường đã tổ chức nâng cao được hiệu quả sinh hoạt chuyên môn; quản lí việc dạy thêm - học thêm chặt chẽ, các tổ trưởng chuyên môn đã phát huy được vai trò kiểm tra chất lượng dạy-học thêm của giáo viên và học sinh.
   - Về hoạt động học tập và rèn luyện:
Công tác quản lí việc học tập các bộ môn văn hóa được thực hiện chặt chẽ, đúng quy chế, tạo điều kiện nâng cao chất lượng học tập cho học sinh. Ngoài ra, nhà trường còn quan tâm tổ chức nhiều hoạt động ngoài giờ lên lớp, tổ chức các hoạt động vui chơi, các hội thi... giúp học sinh rèn luyện kĩ năng sống và phát triển toàn diện. Trong công tác quản lí kết quả học tập, rèn luyện của học sinh, nhà trường đã chủ động phối hợp với PHHS, các tổ chức đoàn thể trong nhà trường và ngoài địa phương đưa ra nhiều biện pháp giáo dục có hiệu quả.
         Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lí và theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của học sinh, từ đó đưa ra nhiều biện pháp để nâng cao chất lượng giáo dục tạo được nề nếp của học sinh trong trường khá tốt; triển khai phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” được các cấp đánh giá cao và khen thưởng; thực hiện đánh giá trường học an toàn và mô hình trường học Xanh- sạch- đẹp - an toàn; phân công giáo viên giúp đỡ trẻ em gái, trẻ khuyết tật hòa nhập.      
Tuy nhiên, do học sinh học ở 2 khu vực nên điều kiện tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp thường bị động, việc tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí tại khu vực Trường Định còn nhiều hạn chế, các em học sinh phải đi sang trường chính để tham dự các chương trình lễ, hội do nhà trường tổ chức.
      - Điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục:
Trong lĩnh vực quản lí nhân lực, trường có đội ngũ giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, nhiệt huyết, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; có sự đoàn kết, thống nhất cao trong nội bộ; nhà trường luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho cán bộ giáo viên yên tâm công tác; phân công, bố trí chuyên môn hợp lí, nên phát huy được năng lực của từng cán bộ, giáo viên; xây dựng được kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ giáo viên, nhờ vậy chất lượng chuyên môn của nhà trường ngày càng được nâng cao rõ rệt, số giáo viên dạy giỏi trường và quận ngày càng tăng. Nhà trường đã đẩy mạnh đầu tư vào lĩnh vực công nghệ thông tin, có kế hoạch cụ thể cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, bên cạnh đó trường có đội ngũ giáo viên trẻ tiếp cận nhanh với công nghệ thông tin, đã ứng dụng vào bài dạy tốt, tạo được một phong trào sôi nổi trong lĩnh vực này. Không chỉ chú trọng công tác chuyên môn, nhà trường còn hết sức quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, triển khai đầy đủ, nghiêm túc các quy định về đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ giáo viên, xây dựng được quy định về chuẩn mực đạo đức nhà giáo đối với cán bộ giáo viên của trường; trường luôn coi trọng nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, công bằng trong quản lí; có biện pháp để đẩy mạnh phong trào nghiên cứu khoa học trong cán bộ, giáo viên.
     Tuy nhiên, một bộ phận  giáo viên lớn tuổi nên năng lực hạn chế, chưa bắt kịp với yêu cầu về chất lượng giáo dục theo yêu cầu mới, một vài giáo viên chưa thực sự quan tâm tới việc ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, một số giáo viên trẻ có năng lực trường thì chuyển công tác đến nơi khác không ổn định.
      - Quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Nhà trường đã có diện tích mặt bằng đạt chuẩn, cơ bản đủ cơ sở vật chất để phục vụ dạy học, có biện pháp cụ thể trong quản lí cơ sở vật chất nên phòng học luôn đảm bảo đủ duy trì tốt các hoạt động giáo dục. Ngoài ra, nhà trường thường xuyên thực hiện công tác cải tạo cơ sở vật chất hiện có để đảm bảo chất lượng cho các hoạt động giáo dục trong trường. Trường cũng đã xây dựng được cảnh quan môi trường sạch sẽ, thoáng mát, tạo cảnh quan sư phạm cho cán bộ giáo viên và học sinh làm việc, học tập.
Tuy vậy, một số phòng bộ môn của nhà trường chưa đúng quy định của Bộ GD&ĐT do đã sử dụng phòng học văn hoá để trang bị thành phòng bộ môn nên chưa khai thác được nội dung tiết dạy theo yêu cầu. Phòng Tin học còn quá ít máy tính để phục vụ học sinh.
        - Công tác quản lí tài chính:
          Nhà trường đã cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp quy về chế độ tài chính, thực hiện thanh toán kịp thời, đầy đủ mọi chế độ cho cán bộ, giáo viên; thực hiện tốt công tác dự toán kinh phí cũng như chế độ báo cáo thống kê, quyết toán hàng năm cho cơ quan chủ quản kịp thời; mọi công tác thu, chi đều được công khai và duyệt thẩm định quyết toán. Đảm bảo chế độ công khai minh bạch trong CBCC và nhân dân.
      - Tổ chức bộ máy và công tác quản lí, điều hành:
Lãnh đạo quản lí nhà trường đoàn kết, thống nhất, có đủ các tổ chức, đoàn thể, phát huy tốt vai trò của mình trong công tác quản lí nên đã đẩy mạnh được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt của giáo viên và học sinh. Nhưng do còn tổ chuyên môn ghép nên hạn chế đến chất lượng sinh hoạt chuyên môn. Nhà trường có sổ quản lí các công văn đi, công văn đến chặt chẽ.
Hạn chế: Do sự thay đổi phó hiệu trưởng 2 năm liên tục, phó hiệu trưởng mới được bổ nhiệm chưa qua đào tạo quản lý, chính trị, chưa có kinh nghiệm nên một số hoạt động còn chậm.
- Công tác xây dựng môi trường giáo dục:
Trường đã xây dựng được môi trường giáo dục thân thiện, an toàn, lành mạnh cho cán bộ, giáo viên và học sinh, xây dựng cảnh quan xanh, sạch, đẹp; luôn chú trọng và có biện pháp đảm bảo an ninh, không có bạo lực, không có tệ nạn xã hội.
- Xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội:
Xây dựng được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp các tổ chức, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác giáo dục học sinh về mọi mặt. Thường xuyên liên lạc với gia đình và chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức để nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời, từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp.
- Về cơ vật chất: 
Diện tích khu TDTT (nhà đa năng: 400m2),
Các khu vực trường đều có trồng cây xanh, thảm cỏ và hệ thống cây cảnh đảm bảo Xanh - Sạch - Đẹp.
*  Khối phòng phục vụ học tập đã có:
      21 phòng học; 21 lớp với 605 học sinh.
01 phòng giáo dục Âm nhạc gồm 14 đàn Casio phục vụ cho viêc học tập của học sinh và 1 cây đàn của giáo viên;
          01 phòng Tin học gồm 14 máy vi tính;
          01 phòng giáo dục nghệ thuật có 15 giá vẽ, mẫu vẽ và các trang thiết bị cần thiết đủ điều kiện giảng dạy chương trình mỹ thuật quy định;
03 phòng thư viện gồm kho sách 24 m2, phòng đọc giáo viên 24 m2, phòng đọc học sinh 48 m2, tổng diện tích là 96 m2;
01 phòng thiết bị 48 m2;
01 phòng hoạt động Đội 24 m2;
01 phòng truyền thống nhà trường 48 m2;
01 nhà thi đấu đa năng 400 m2.
* Khối phòng hành chính quản trị đã có:
Tổng diện tích các phòng làm việc là: 240m2.
01 phòng Hiệu trưởng;
01 phòng Phó Hiệu trưởng;
01 văn phòng;
01 phòng hội trường;
          01 phòng y tế học đường;
          01 phòng máy và kế toán;
Có đủ mỗi lớp 1 phòng học đảm bảo học 2 buổi/ ngày cho tất cả 21 lớp, diện tích phòng học 48 m2.  
         Trường không quá 30 lớp, mỗi lớp học tối đa không quá 34 học sinh.
*  Thư viện :
      Có thư viện đạt chuẩn theo quy định tiêu chuẩn trường phổ thông được ban hành tại quyết định số 01/2005/QĐ-BGDĐT ngày 02/01/2005 của Bộ trưởng Bộ giáo dục và Đào tạo, đạt chuẩn thư viện tiên tiến năm 2009, nhà trường đang tiếp tục nâng cao các tiêu chuẩn của thư viện xuất sắc. Hoạt động xử lý nghiệp vụ thư viện - thiết bị, đảm bảo phục vụ tốt cho giáo viên và học sinh toàn trường.
       Khu thư viện liên thông, diện tích 144m2, có kho thiết bị, tủ giá trưng bày sách, phòng đọc học sinh, phòng đọc giáo viên. Được trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục thiết bị tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định. Có các thiết bị phục vụ như máy vi tính, phần mềm quản lý nghiệp vụ, phương tiện thiết bị nghe nhìn, thiết bị phòng cháy, chữa cháy, máy ép lastic, máy photocopy, đèn chiếu projecter, máy ảnh kĩ thuật số…
      * Phương tiện thiết bị giáo dục:
Trong phòng học có đủ bàn ghế cho giáo viên và học sinh, có trang bị hệ thống điện, quạt, bảng, bục giảng, tủ đựng hồ sơ và đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh, hệ thống điện chiếu sáng, trang trí phòng học đúng qui cách hợp vệ sinh.
Nhà trường trang bị đầy đủ các loại thiết bị giáo dục theo danh mục tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
Có 300 bộ bàn ghế học sinh là loại bàn có 2 chỗ ngồi, ghế rời có thành tựa tương ứng với kích thước độ tuổi học sinh, phù hợp với tầm vóc học sinh, mỗi chỗ ngồi rộng trên 0,5 m, khoảng cách bàn ghế học sinh và bảng lớp đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
Có 22 bảng học là loại bảng chống loá, dài 3m, rộng 1,2m, màu xanh, cách treo bảng đảm bảo theo những quy định về vệ sinh trường học.
Nhà trường có trang bị một số máy văn phòng hiện đại  để phục vụ cho công tác giảng dạy. Đồ dùng, sách và thiết bị được mua sắm thêm và làm bổ sung hàng năm và sử dụng có hiệu quả.
* Điều kiện vệ sinh:
Trường được đặt ở nơi yên tĩnh, thoáng mát thuận tiện đảm bảo các yêu cầu về môi trường xanh, sạch, đẹp; cho học sinh đi học.
Đảm bảo các yêu cầu vệ sinh : Có nguồn nước sạch được xử lí bằng tia cực tím để uống và sinh hoạt cho giáo viên và học sinh; Có khu vệ sinh riêng cho CB-GV-NV và học sinh, riêng cho nam và nữ. Không có nước ứ đọng, không có hàng quán trong khu vực trường, đảm bảo môi trường trong sạch, thông thoáng.
Bàn ghế học sinh được trang bị đạt tiêu chuẩn cho cho 100% HS ở tất cả phòng học.
Các phòng chức năng có kế hoạch hoạt động, phục vụ tốt đảm bảo việc rèn luyện thể chất, giáo dục nghệ thuật và công tác y tế học đường, có cán bộ phụ trách phòng y tế; thường xuyên tổ chức chăm sóc sức khoẻ ban đầu, tuyên truyền vệ sinh môi trường, vệ sinh cá nhân và phòng chống bệnh truyền nhiễm, bệnh học đường cho học sinh.
Có nhà thường trực, thực hiện trực gác nghiêm túc;
Các khu vực trường đều có tường rào, cổng ngõ.
Nhìn chung cơ sở vật chất của đơn vị đạt tiêu chí của trường chuẩn Quốc gia mức độ 2.
      - Vấn đề quản lý chất lượng:
* Thực hiện chương trình kế hoạch giáo dục:
Nhà trường thực hiện dạy đầy đủ 9 môn học bắt buộc và 2 môn tự chọn Anh văn và Tin học, thực hiện đúng chương trình theo Quyết định số: 16/2007/QĐ-BGDĐT và chuẩn kiến thức – kĩ năng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Có 21/21 lớp học 2 buổi /ngày đạt tỉ lệ 100%; hằng năm nhà trường có kế hoạch tu bổ nâng cấp các trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác dạy học.
Tổ chức sử dụng có hiệu quả các phòng chức năng, thư viện và các thiết bị giáo dục; có kế hoạch hoạt động cụ thể, tổ chức hoạt động thường xuyên theo kế hoạch đạt kết quả thiết thực.
Thực hiện tốt mục tiêu PCGDTH - CMC và PCGDTH- ĐĐT ở địa phương, thực hiện tốt ngày toàn dân đưa trẻ đến trường, huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp, duy trì sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học nữa chừng; hiệu quả đào tạo đạt từ 95 % trở lên.
Có kế hoạch cụ thể về bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo học sinh yếu, học sinh khuyết tật học hoà nhập, có lưu bài thi để theo dõi cụ thể đúng quy chế.
Có dành thời gian cho học sinh học tập và hoạt động ngoại khoá ngoài trời như: Hội thi vẽ tranh về môi trường, thi đố vui để học, hội thi thể dục thể thao, thi “Ngày hội tháng 3”, “ Đêm hội trăng rằm”, “Ngày hội đọc”, cứ 2 năm trường tổ chức cho học sinh khối 4,5 thăm quan các di tích lịch sử, bảo tàng…. Tại thành phố Đà Nẵng, tổ các buổi nói chuyện, tuyên truyền nhân các ngày lễ quy định…
Có chủ đề giáo dục năm học và hàng tháng phù hợp với đặc điểm riêng của nhà trường.
* Thực hiện mục tiêu PCGDTH đúng độ tuổi:
Nhà trường và xã Hoà Liên, liên tục được công nhận đạt chuẩn về Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.
Nhà trường có đề ra nhiều biện pháp huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 100%, duy trì được sĩ số học sinh, không có học sinh bỏ học, không bị tái mù chữ.
* Chất lượng và hiệu quả giáo dục:
Tỉ lệ lên lớp thẳng năm học 2008-2009, Chưa trừ học sinh khuyết tật là 97,7% (không tính học sinh khuyết tật thì lên lớp thẳng là 99,4%); học sinh được xét hoàn thành chương trình tiểu học đạt 100 %.
Tỉ lệ học sinh được nhận xét thực hiện đầy đủ 4 nhiệm vụ của học sinh tiểu học đạt 100%
Tỉ lệ học sinh đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến hằng năm đạt trên 80%
Hiệu quả đào tạo sau 5 năm đạt 98 %.
Thường xuyên duy trì kết quả học sinh giỏi các cấp hằng năm. Đặc biệt, học sinh giỏi thành phố, học sinh giỏi huyện, năm học 2009- 2010 có 19 giải học sinh giỏi thành phố và 10 học sinh giỏi cấp huyện dẫn đầu toàn huyện được UBND huyện khen thưởng về phong trào học sinh giỏi. Học sinh tham gia thi giải toán qua mạng Internet, Anh văn, Tin học trẻ, phần mềm sáng tạo, thiviết chữ đẹp cấp thành phố đạt nhiều giải cao, có 2 em đạt giải cấp quốc gia ( giải nhì và ba giải toán qua mạng).
Lưu trữ các bài kiểm tra đầy đủ gồm các bài kiểm tra định kỳ và các bài kiểm tra thường xuyên của học sinh khuyết tật.
Học sinh thực hiện để sách giáo khoa tại lớp, chỉ mang về nhà các loại sách vở theo yêu cầu của giáo viên đối với từng đối tượng học sinh cụ thể.
* Thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy nâng cao chất lượng giáo viên:
Thực hiện Nghị quyết số: 40/NQ-QHX về đổi mới phương pháp dạy học, trường đã đề ra kế hoạch kiểm tra cụ thể để kịp thời uốn nắn, sửa chữa những sai sót của từng giáo viên; tham gia đầy đủ các chuyên đề do ngành giáo dục tổ chức và tổ chức các chuyên đề tại trường một cách nghiêm túc. Đa số giáo viên thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy học, qua dự giờ kiểm tra không có tiết dạy xếp loại yếu. Giáo viên sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học có sẵn và làm thêm nhiều đồ dùng dạy học để phục vụ tốt các bài giảng.
  Nhà trường đã đề ra kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung trong CB-GV-NV và toàn thể phụ huynh học sinh; tăng cường các biện pháp giáo dục phù hợp với từng đối tượng học sinh. Phong trào giữ vở sạch, rèn chữ đẹp được giáo viên và học sinh hưởng ứng tốt, các kỳ thi trong 5 năm gần đây cấp huyện và  cấp thành phố.
- Công tác quản lý tài chính của đơn vi:
- Tuyệt đối chấp hành tốt các văn bản chỉ đạo của nhà nước và của ngành, thu chi đúng nguyên tắc tài chính, thanh quyết toán đầy đủ, đúng thủ tục và lưu trữ hồ sơ cẩn thận, công khai theo từng quí đúng qui định. 
- Mục chi chủ yếu là đầu tư cho các điều kiện dạy và học, tất cả các khoảng thu, chi được công khai rõ ràng theo từng quí trước toàn thể các thành viên trong Hội đồng nhà trường; nhà trường nghiêm túc thực hiện đúng quyết định của UBND Thành phố về các khoản thu quy định và không thu, chi quỹ Hội phụ Huynh mà chỉ tiến hành Đại hội cha mẹ học sinh để Hội cha mẹ học sinh cùng chăm lo một số kinh phí tự nguyện theo hướng dẫn của nhà nước với hoạt động của phụ huynh.
- Nguồn tài chính của Nhà nước phân bổ theo kế hoạch hàng năm và sự huy động từ công tác xã hội hoá giáo dục đảm bảo tốt cho các hoạt động giáo dục của nhà trường.
       - Sự tham gia của các thành viên trong nhà trường:
Hầu hết các thành viên trong nhà trường từ cán bộ quản lý, giáo viên đến nhân viên đều tự nguyện tham gia tự giác, tích cực vào quá trình đánh giá. Tất cảc các thành viên trong nhà trường đều có nhận thức đúng đắn về mục đích, ý nghĩa và vai trò của việc tự đánh giá cơ sở giáo dục là làm rõ quy mô, chất lượng và hiệu quả các hoạt động giáo dục theo chức năng, nhiệm vụ của nhà trường có phù hợp với mục đích của đơn vị trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Vì vậy tất cả các thành viên trong nhà trường, đều xuất phát từ quan điểm đánh giá đúng thực chất, trung thực về chất lượng của từng tiêu chí đối với đơn vị; từ đó xác định mục tiêu và hướng phấn đấu trong thời gian đến để nhà trường ngày càng nâng cao chất chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị theo nhiệm vụ được giao.
         - Cách thức tổ chức tự đánh giá:
Dùa trªn c¸c tiªu chuÈn kiÓm ®Þnh vµ c¸c quy ®Þnh cô thÓ vÒ c¸c chuÈn mùc (Tiªu chuÈn, tiªu chÝ, chØ sè. . .) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành tại Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Những việc đơn vị đã thực hiện:
Thành lập Hội đồng tự đánh giá; tổ chức tập huấn cho các thành viên trong hội đồng tự đánh giá, nhóm thư ký và các nhóm công tác theo từng tiêu chuẩn về các nghiệp vụ tự đánh giá; xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá; thu thập, xác định nôị hàm, tìm các thông tin và minh chứng; tổ chức thẩm tra, khảo sát ý kiến của tất cả thành viên trong nhà trường để đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí. Tiến hành viết báo cáo tự đánh giá. Sau đó, tham kh¶o ý kiÕn c¸c c¸n bé, gi¸o viªn, nhân viên vµ häc cña c¬ së gi¸o dôc vÒ b¸o c¸o tù ®¸nh gi¸ ®Ó bæ sung vµ hoµn thiÖn.
       - Mục đích tự đánh giá:
Mục đích tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông đối với Trường Tiểu học Hoà Liên là tự xem xét, tự kiểm tra, chỉ ra các điểm mạnh, điểm yếu của từng tiêu chí theo các tiêu chuẩn của cấp học Tiểu học, xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng và các biện pháp thực hiện để đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành nhằm không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục và để đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục.
      -  Những lợi ích mà nhà trường sẽ thu được:
Xác định được điểm mạnh, chưa mạnh của đơn vị để có hướng khắc phục, đề ra kế hoạch phát triển lâu dài để nhằm nâng cao chất lượng về mọi mặt.
Báo cáo tự đánh giá được trình bày theo 5 tiêu chuẩn và 28 tiêu chí. Trong mỗi tiêu chí đều nêu những mặt mạnh, những tồn tại. Trên cơ sở những đánh giá đó, trường đã đưa ra kế hoạch cụ thể để khắc phục những tồn tại, xây dựng kế hoạch hành động theo mốc thời gian cụ thể và ưu tiên cho từng lĩnh vực nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục, hướng tới mục tiêu giữ vững danh hiệu đạt danh hiệu trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2.
Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường với những điểm mạnh và điểm yếu; Báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một công cụ để cải tiến và nâng cao quản lí chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng, sau quá trình tự đánh giá, nhà trường có nhiều biện pháp hữu hiệu  hơn trong công tác quản lí để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
 
 
 
 
 
 
 
II. TỰ ĐÁNH GIÁ:
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Trong những năm học qua, trường Tiểu học Hòa Liên luôn có cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường  và thực hiện tổ chức quản lí nhà trường có hiệu quả và theo đúng Điều lệ trường Tiểu học. Có tổ chức Chi bộ Đảng lãnh đạo nhiệm vụ chính trị, các đoàn thể và tổ chức xã hội phối hợp trong công tác giáo dục nhà trường. Các tổ chuyên môn hoạt động hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục, bồi dưỡng giáo viên... Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục, quản lí học sinh... Nhìn chung, nhà trường đã thực hiện khá đầy đủ các quy định về công tác tổ chức và quản lí trường học.
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Tiêu chí 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
a) Có hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và các hội đồng (hội đồng trường đối với trường công lập, hội đồng quản trị đối với trường tư thục, hội đồng thi đua khen thưởng và các hội đồng tư vấn khác);
b) Có tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội khác;
c) Có các tổ chuyên môn và tổ văn phòng.
1. Mô tả hiện trạng
Trường có 1 Hiệu trưởng do Ủy ban nhân dân (UBND) huyện bổ nhiệm từ  tháng 8 năm 1999, sau 5 năm Hiệu trưởng được cán bộ, giáo viên, nhân viên(CBGVNV), phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Nội vụ huyện Hòa Vang  đánh giá về công tác quản lý các hoạt động và chất lượng giáo dục của nhà trường, UBND huyện quyết định bổ nhiệm lại; hằng năm Hiệu trưởng được Trưởng phòng GD&ĐT đánh giá chuẩn hiệu trưởng đạt loại tốt; đạt trình độ Đại học sư phạm, đã qua đào tạo quản lý, Trung cấp lý luận chính trị  [H1.1.01.01].  Có 1 Phó Hiệu trưởng đã đạt mức cao của chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, được UBND huyện bổ nhiệm phó Hiệu trưởng từ năm 2010, có trình độ ĐHSP, Trung cấp lý luận chính trị, có năng lực chuyên môn điều hành các hoạt động do Hiệu trưởng phân công, hằng năm được đánh giá tốt về chuẩn phó Hiệu trưởng trường Tiểu học  [H1.1.01.02]. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đều có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình, thực hiện đúng nhiệm vụ và quyền hạn theo điều lệ trường tiểu học, lãnh đạo xây dựng tập thể trường đạt tập thể lao động tiên tiến.  Hội đồng trường được UBND huyện ra Quyết định thành lập, gồm 9 thành viên, do Phó hiệu trưởng làm Chủ tịch, Hội đồng trường chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường [H1.1.01.03], Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng ra quyết định thành lập từng năm học đúng thành phần theo điều lệ trường Tiểu học, Hội đồng thi đua khen thưởng tổ chức phong trào thi đua, xét, đề nghị danh sách khen thưởng đối với CBGVNV, học sinh trong trường [H1.1.01.04] Hội đồng kỷ luật được Hiệu trưởng thành lập hằng năm để giải quyết và xử lý và  những trường hợp sai phạm nội quy quy chế, vi phạm pháp luật của CBGVNV và học sinh, các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng thành lập hằng năm như Hội đồng Chấm sáng kiến kinh nghiệm, Hội đồng chấm thi giáo viên giỏi cấp trường.... [H1.1.01.05]. Nhìn chung Hội đồng trường và các Hội đồng tư vấn đã hoàn thành tốt nhiệm vụ.    
Trường có Chi bộ Đảng Cộng sản Việt Nam được Đảng ủy xã ra quyết định thành lập Chi bộ và Quyết định công nhận chi ủy theo từng nhiệm kỳ, hiện nay chi bộ có 20 đảng viên, chi bộ lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật. Chi bộ liên tục đạt trong sạch vững mạnh và vững mạnh tiêu biểu [H1.1.01.06].  Tổ chức Công đoàn cơ sở trường học hiện có 47 đoàn viên chia thành 5 tổ Công đoàn, tổ chức hoạt động đúng điều lệ Công đoàn Việt Nam, phối hợp với nhà trường trong việc thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, Công đoàn luôn đạt vững mạnh được Liên đoàn lao động tặng giấy khen [H1.1.01.07]. Chi Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh do Ban chấp hành Đoàn xã ra quyết định công nhận Ban chấp hành chi đoàn theo từng nhiệm kỳ, hiện nay chi đoàn có 12 đoàn viên tổ chức hoạt động theo điều lệ Đoàn thanh niên, phối hợp với nhà trường giáo dục đạo đức thanh, thiếu niên và nhi đồng, Chi đoàn liên tục đạt vững mạnh, được Đoàn xã khen thưởng  [H1.1.01.08]. Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Sao Nhi đồng Hồ Chí Minh được tổ chức hoạt động theo kế hoạch của Hội đồng đội huyện. Hằng năm, dưới sự phụ trách của Tổng phụ trách, Ban chỉ huy Liên Đội, tổ chức tốt các hoạt động Đội -  Sao. Liên Đội nhà trường tham gia đầy đủ các hoạt động các Hội thi của huyện và thành phố, được Hội đồng đội Thành phố và huyện khen thưởng, liên tục đạt Liên đội vững mạnh  [H1.1.01.09]. Chi hội khuyến học tổ chức các hoạt động khuyến học trong trường đúng tôn chỉ, mục đích của điều lệ Hội khuyến học nhằm khuyến học, khuyến tài. Chi hội chữ thập đỏ tổ chức hoạt động theo điều lệ đã tổ chức giúp đỡ nhiều địa chỉ nhân đạo, giúp đỡ học sinh có hoàn cảnh khó khăn có điều kiện học tập tốt. Ban đại diện Cha mẹ học sinh được bầu chọn hằng năm, tổ chức hoạt động hỗ trợ nhà trường trong phong trào thi đua Hai tốt hiện nay có 21 Ban đại diện CMHS lớp và có 1 Ban đại diện CMHS trường [H1.1.01.10]. Định kỳ tổ chức Đại hội Chi bộ, Chi Đoàn, Liên Đội đầy đủ, nghiêm túc [H1.1.01.11].
Trường có 1 tổ  văn phòng và 4 tổ chuyên môn: tổ 1, tổ 2, tổ 3, tổ 4,5 [H1.1.01.12]. Hằng năm các tổ bầu tổ trưởng, tổ phó, Hiệu trưởng ra Quyết định thành lập tổ chuyên môn và tổ văn phòng. Sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng, dưới sự điều hành của tổ trưởng và tổ phó góp phần hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường [H1.1.01.13].
2. Điểm mạnh:
      Trường đã có cơ cấu tổ chức bộ máy theo qui định của điều lệ trường Tiểu học. Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng đoàn kết thống nhất quan điểm, tổ chức quản lý mọi hoạt động trong trường đạt kết quả tốt. Chi bộ lãnh chỉ đạo việc thực hiện nhiệm vụ, đã chú trọng việc cơ cấu nhân sự cho các tổ chức dựa trên cơ sở năng lực, phẩm chất đạo đức và lòng nhiệt tình của từng thành viên. Chi bộ nhiều năm liền đạt trong sạch vững mạnh và vững mạnh xuất sắc. Các tổ chức trong trường hoạt động theo đúng qui định và xây dựng kế hoạch hoạt động có sự hỗ trợ nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.
3. Điểm yếu:
Phó hiệu trưởng mới được bổ nhiệm còn trẻ, kinh nghiệm chưa nhiều; trường còn thiếu một phó hiệu trưởng theo qui định điều lệ trường Tiểu học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục thực hiện và duy trì tốt bộ máy tổ chức, việc bố trí cán bộ dựa trên cơ sở dự nguồn, phân công nhiệm vụ, bồi dưỡng giúp đỡ đội ngũ kế cận dự nguồn, tham mưu với lãnh đạo ngành và ủy ban huyện bổ nhiệm thêm 01 phó hiệu trưởng đáp ứng nhu cầu trường loại 1 vào năm học 2014-2015. Tạo điều kiện về thời gian, kinh phí để phó hiệu trưởng học lớp cử nhân  quản lý giáo dục vào năm 2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
 
Tiêu chí 2: Lớp học, số học sinh, điểm trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
a) Lớp học được tổ chức theo quy định;
b) Số học sinh trong một lớp theo quy định;
c) Địa điểm đặt trường, điểm trường theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng
 Trường có 21/21 lớp đều được tổ chức học 2 buổi/ ngày. Học sinh được tổ chức theo lớp học, những lớp cùng trình độ được thành lập theo khối lớp, [H1.1.02.01]. Lớp học có lớp trưởng, hai lớp phó và được chia thành các tổ học sinh  mỗi tổ có tổ trưởng, tổ phó do tập thể học sinh bầu luân phiên trong năm học [H1.1.02.02]. Mỗi lớp học có một giáo viên được phân công làm chủ nhiệm lớp, tham gia dạy môn Toán và Tiếng Việt,  các môn học còn lại phân công giáo viên bộ môn giảng dạy [H1.1.02.03]. Có đủ giáo viên chuyên trách đối với các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và môn tự chọn Anh văn, Tin học biên chế giáo viên trên lớp đạt 1,5 theo qui định của trường Tiểu học dạy hai buổi/ ngày [H1.1.02.04].
 Trong các năm học qua trường luôn bố trí số lượng học sinh dưới 35 em/ lớp, năm học 2013-2014 trường có 604 học sinh, tỉ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt 100% chia thành 21 lớp, bình quân 29 học sinh/ lớp  [H1.1.02.05], tất cả học sinh trên địa bàn được học tại trường chính thôn Quan Nam 3 và điểm lẻ Trường Định [H1.1.02.06] . Hằng năm nhà trường thực hiện huy động trẻ trên địa bàn ra lớp đúng kế hoạch phát triển giáo dục do UBND huyện duyệt [H1.1.02.07].  
Trường có điểm trường chính tại thôn Quan Nam 3, có 18 lớp học; trường được xây dựng đảm bảo môi trường, không bị ngập lụt về mùa mưa, thoáng mát, an toàn, không bị ảnh hưởng tiếng động bên ngoài. Để thuận lợi cho học sinh đến trường không quá 2 Km, trường có điểm trường lẻ ở thôn Trường Định có 49 học sinh /3 lớp ( lớp Một, lớp Hai, lớp Bốn) bình quân 16 học sinh/lớp [H1.1.02.08]. Hiệu trưởng có cử Phó hiệu trưởng  phụ trách điểm trường lẻ theo quy định để quản lý việc dạy và học [H1.1.02.09].
2. Điểm mạnh:
Trường dạy học 2 buổi/ ngày ở tất cả các lớp. Mỗi lớp học có một giáo viên làm chủ nhiệm phụ trách giảng dạy môn Tiếng Việt, Toán và Đạo đức; có đủ giáo viên chuyên trách đối với các môn Mỹ thuật, Âm nhạc, Thể dục và môn tự chọn Anh văn, Tin học; mỗi lớp học có lớp trưởng, 2 lớp phó và được chia thành các tổ học sinh, các  lớp học đều dưới 35 học sinh. 
3. Điểm yếu:
      Trường thuộc khu vực nông thôn nên việc phân bổ học sinh các lớp ở điểm trường lẻ và trường chính không đồng đều, số học sinh ở điểm lẻ quá ít không đủ các khối lớp, khó tổ chức các hoạt động, học sinh lưu ban ở điểm phụ có năm phải đi học sang trường chính.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì số lượng, tập trung nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao hiệu quả giáo dục sau 5 năm đạt từ 98% trở lên; tổ chức lớp học đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học; thường xuyên tổ chức tốt các hoạt động điểm trường lẻ Trường Định nhằm thu hút học sinh các thôn về học tại khu vực này nhằm cân đối số lượng học sinh giữa các lớp, đảm bảo điểm lẻ có đủ 5 lớp từ lớp Một đến lớp Năm, thời gian thực hiện từ năm 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
 
Tiêu chí 3: Cơ cấu tổ chức và việc thực hiện nhiệm vụ của các tổ chuyên môn, tổ văn phòng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học.
a) Có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, học kỳ, năm học và thực hiện sinh hoạt tổ theo quy định;
c) Thực hiện các nhiệm vụ của tổ theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng
Trường có tổ văn phòng và 4 tổ chuyên môn gồm Tổ 1, tổ 2, tổ 3 , tổ 4, 5  và 1 tổ văn phòng, cơ cấu của các Tổ chuyên môn  và tổ văn phòng đều thực hiện đúng theo khoản 1, Điều 18 của Điều lệ trường  Tiểu học [H2.1.03.01].  Mỗi tổ chuyên môn có giáo viên văn hóa và giáo viên bộ môn chuyên trách, nhiệm vụ của Tổ chuyên môn đều thực hiện đầy đủ theo khoản 2, Điều 18 của Điều lệ trường Tiểu học , mỗi tổ chuyên môn có tổ trưởng, tổ phó phụ trách [H2.1.03.02].  Trường có 1 tổ văn phòng gồm 8 viên chức làm công tác văn thư, kế toán, y tế trường học, và nhân viên bảo vệ phục vụ, tổ văn phòng có tổ trưởng và tổ phó thực hiện chức năng nhiệm vụ, có sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ [H2.1.03.03] . Tổ chuyên môn phối hợp với nhân viên thư viện theo dõi sử dụng thiết bị, mượn sách  của từng thành viên [H2.1.03.04].
Tổ chuyên môn và tổ văn phòng sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần [H2.1.03.05], thực hiện bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục và theo dõi việc thực hiện chương trình giảng dạy, đánh giá công chức và chuẩn nghề nghiệp hằng năm [H2.1.03.06]. Việc góp ý của tổ trưởng đối với các thành viên trong tổ chưa thẳng thắn để cải tiến các hoạt động giáo dục của một số giáo viên.
Các tổ chuyên môn  tham gia đánh giá công chức hằng năm và đánh giá xếp loại giáo viên theo quy định Chuẩn nghề nghiệp giáo viên Tiểu học, giới thiệu tổ trưởng, tổ phó để hiệu trưởng ra Quyết định. Nhà trường thường xuyên tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của tổ chuyên môn, thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra nội bộ [H2.1.03.07], thường  xuyên dự giờ, đánh giá hoạt động dạy và học của giáo viên và tổ chuyên môn [H2.1.03.08]. Các tổ chuyên môn và tổ văn phòng có thực hiện  nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên nhưng chưa thường xuyên.
 2. Điểm mạnh:
Có các kế hoạch hoạt động chung của tổ và sinh hoạt tổ chuyên môn mỗi tháng hai lần; tổ chức các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ và kiểm tra việc thực hiện.
3. Điểm yếu:
Tổ chuyên môn có xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng, năm học rõ ràng  việc kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ đầy đủ nhưng chưa có sự góp ý thẳng thắn để cải tiến các hoạt động giáo dục của một số giáo viên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì các kế hoạch hoạt động chung của tổ và sinh hoạt chuyên môn mỗi tháng hai lần đúng quy định; Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng có hiệu quả về chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên trong tổ theo kế hoạch của trường và thực hiện tốt nhiệm vụ đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên.
Yêu cầu Tổ trưởng chuyên môn  kiểm tra, đánh giá chất lượng về hiệu quả hoạt động giáo dục của các thành viên trong tổ phải có lưu hồ sơ cụ thể, góp ý thẳng thắn và tổ chức phúc tra thực hiện từ năm học 2014-2015.
5. Tự đánh giá: Đạt
 
Tiêu chí 4: Chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lý giáo dục các cấp; đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà  trường.
a) Thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý hành chính của chính quyền địa phương, sự chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan quản lý giáo dục;
b) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo quy định;
c) Đảm bảo Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
1. Mô tả hiện trạng:
          Nhà trường triển khai và tổ chức thực hiện các Nghị quyết, chỉ thị của cấp ủy Đảng, chấp hành sự quản lý của chính quyền địa phương, chấp hành tốt sự chỉ đạo về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên [H2.1.04.01].  Có tủ hồ sơ lưu trữ đầy đủ các văn bản như: Nghị quyết Chi bộ, Nghị quyết Đại hội Viên chức nhà trường, Nghị quyết Hội đồng sư phạm, Nghị quyết Công đoàn, Đoàn thanh niên, các biên bản của tổ Thanh tra nhân dân..v..v...[H2.1.04.02] được Phòng GD&ĐT Hòa Vang đánh giá hằng năm ...[H2.1.04.03] .  Có sổ theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp uỷ đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường [H2.1.04.04]. Đầu các năm học nhà trường có các văn bản tham mưu với địa phương về kế hoạch phát triển giáo dục, tham mưu với các tổ chức đoàn thể địa phương về công tác phối hợp thực hiện các phong trào, các hoạt động giáo dục ngoài giờ... [H2.1.04.05].
 Mỗi tháng nhà trường có chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền kịp thời chính xác ; Mỗi học kỳ, rà soát về các biện pháp thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền [H2.1.04.06].  
Trường xây dựng quy chế thực hiện dân chủ, qui chế chi tiêu nội bộ... tổ chức thực hiện các hoạt động công khai  theo Nghị định 71  để CCVC  rõ các hoạt động và các khoản thu chi kinh phí của nhà trường theo từng quý; các vấn đề lớn của nhà trường đều được tổ chức lấy ý kiến CCVC thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm nhà trường [H2.1.04.07]; Các cá nhân, tổ chức đoàn thể thực hiện đúng các quy định trong Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động nhà trường ban hành theo Quyết định số 04/2000/QĐ-BGDĐT, Ban thanh tra nhân dân  hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ, hằng năm có báo cáo đánh giá các lĩnh vực giám sát trước Hội nghị CCVC nhà trường [H2.1.04.08], tổ chức Công đoàn cũng có đánh giá về thực hiện quy chế dân chủ[H2.1.04.09]. Đối với phụ huynh và nhân dân, nhà trường thực hiện tiếp công dân 2 buổi/ tuần và niêm yết công khai định kỳ các văn bản theo Thông tư 09 của Bộ Giáo dục quy định tại 2 điểm trường [H2.1.04.09].  Hằng năm có bổ sung các thành viên Ban chỉ đạo [H2.1.04.10], thực hiện nghiêm túc 5 công khai theo Nghị định 71của Thủ Tướng Chính phủ và Thông tư 09 của Bộ GD&ĐT [H2.1.04.11].   
         2. Điểm mạnh:
Có theo dõi, lưu trữ văn bản của các cấp uỷ đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể liên quan đến các hoạt động của trường; có sổ lưu trữ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Thực hiện tốt qui chế dân chủ trường học, không có đơn thư khiếu kiện.
3. Điểm yếu:
Trong các Hội nghị, các cuộc họp CCVC nhà trường tham gia những ý kiến đóng góp nhằm hiến kế xây dựng nhà trường còn hạn chế.
           4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục triển khai  thực hiện  Chỉ thị, Nghị quyết các cấp uỷ đảng, chính quyền và tổ chức đoàn thể địa phương và ngành GD&ĐT liên quan đến các hoạt động của trường; thực hiện tốt sổ lưu trữ chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất về các hoạt động giáo dục với các cơ quan chức năng có thẩm quyền. Tổ chức thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học, động viên CCVC đóng góp nhiều ý kiến để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển.
5. Tự đánh giá: Đạt
 
Tiêu chí 5: Quản lý hành chính, thực hiện các phong trào thi đua theo quy định.
a) Có đủ hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Lưu trữ đầy đủ, khoa học hồ sơ, văn bản theo quy định của Luật Lưu trữ;
c) Thực hiện các cuộc vận động, tổ chức và duy trì phong trào thi đua theo hướng dẫn của ngành và quy định của Nhà nước.
1. Mô tả hiện trạng
Nhà trường có đủ các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục như: Sổ đăng bộ, sổ theo dõi phổ cập giáo dục Tiểu học [H2.1.05.01], sổ theo dõi kết quả kiểm tra đánh giá học sinh, hồ sơ giáo dục học sinh khuyết tật [H2.1.05.02]. Hồ sơ học bạ học sinh được cập nhật thường xuyên và lưu giữ cẩn thận [H2.1.05.03] , sổ Nghị quyết, biên bản và kế hoạch công tác [H2.1.05.04]; sổ theo dõi quan lý CCVC, sổ theo dõi khen thưởng, kỷ luật [H1.1.02.05], ; sổ quản lý tài chính, tài sản [H2.1.05.06]; sổ theo dõi công văn đi đến hằng năm đầy đủ.
  Nhà trường thực hiện theo quy định của Luật lưu trữ, sắp xếp hồ sơ theo thứ tự, dễ tra cứu [H2.1.05.07].
Nhà trường đã triển khai và thực hiện các cuộc vận động: Học tập và làm theo đạo đức Hồ Chí Minh, Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo, Hai không... và các phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H2.1.05.08]. Các cuộc vận động được CCVC hưởng ứng, đăng ký thực hiện [H2.1.05.09]; nhà trường theo dõi đánh giá việc thực hiện các phong trào này để kịp thời khen thưởng, khuyến khích [H2.1.05.10]. Việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua của nhà trường trong 5 năm qua có những thành tích đáng tran trọng đã được các cấp khen thưởng cho các cá nhân và tập thể Chi bộ, tập thể trường, tuy vậy vẫn còn một bộ phận nhỏ giáo viên chưa tích cực  [H2.1.05.11]. Thực hiện tốt việc phát động phong trào thi đua trong nhà trường một cách thường xuyên, tổ chức đánh giá xếp loại thi đua giáo viên theo các đợt thi đua, đề xuất khen thưởng và kỷ luật đối với giáo viên một cách công bằng và khách quan theo đúng Nội quy, Quy chế [H2.1.05.12], xếp loại thi đua của đơn vị và các văn bản quy định của cấp trên như Quyết định số 06/2006/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại giáo viên và theo dõi việc thực hiện của từng cá nhân theo bản đăng ký thi đua[H2.1.05.13]. Tất cả CBGVNV nhà trường đều có đăng ký thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua do các cấp và nhà trường phát động, Ban thi đua có sơ, tổng kết, đánh giá kết quả từng đợt theo kế hoạch[H2.1.05.14].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có các loại hồ sơ phục vụ hoạt động giáo dục, tổ chức lưu trữ đầy đủ, tổ chức thực hiện tốt các cuộc vận động và duy trì phong trào thi đua trong nhà trường.
3. Điểm yếu:
Còn một bộ phận nhỏ công chức viên chức chưa tích cực trong các phong trào thi đua của nhà trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục thực hiện các cuộc vạn động và phong trào thi đua của ngành, đề ra giải pháp cụ thể để khuyến khích tấtt cả CCVC tham gia phong trào thi đua tốt trong những năm học tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
 
Tiêu chí 6: Quản lý các hoạt động giáo dục, quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và quản lý tài chính, đất đai, cơ sở vật chất theo quy định.
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý các hoạt động giáo dục và quản lý học sinh theo quy định của Điều lệ trường tiểu học;
b) Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường tiểu học và các quy định khác của pháp luật;
c) Quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường quản lý tốt các hoạt động giáo dục trong giờ lên lớp như hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh theo kế hoạch năm học [H2.1.06.01], biên chế lớp hằng năm đảm bảo kế hoạch phát triển giáo dục hằng năm do UBND huyện giao [H2.1.06.02], phân công giáo viên chủ nhiệm và bộ môn phù hợp đảm bảo ưu tiên cho người học [H2.1.06.03],  nhờ vậy mà chất lượng giảng dạy của giáo viên cũng như chất lượng học tập của học sinh hằng năm đều đạt kết quả cao. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cũng được nhà trường quan tâm đún mức tạo điều kiện để phát triển toàn diện cho học sinh [H2.1.06.04]; nhà trường phối hợp với Đội TNTP Hồ Chí Minh tổ chức tốt các hoạt động ngoại khóa như các hội thi: Tìm hiểu về An toàn giao thông, Vui để học ở các khối lớp; tổ chức văn nghệ, cắm trại, nghe nói chuyện truyền thống, tổ chức cho học sinh có thành tích cao đi tham quan và cá lễ hội [H2.1.06.05], thực hiện quản lý học sinh theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
Trong những năm qua, nhà trường đã thực hiện đúng theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Điều lệ trường Tiểu học và các quy định khác của pháp luật về: tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm Hiệu trưởng [H2.1.06.06], Phó Hiệu trưởng [H2.1.06.07] đúng quy trình; Tổ chức thực hiện  quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên đúng Điều lệ trường Tiểu học, thực hiện hằng năm phần mềm quản lý nhân sự, cập nhật đầy đủ thông tin cá nhân CCVC [H2.1.06.08],  .
Nhà trường đề ra quy chế chi tiêu nội bộ hằng năm [H2.1.06.09], có dự toán kinh phí hoạt động được CCVC nhà trường tham gia góp ý [H2.1.06.10]. Thực hiện quản lý, sử dụng hiệu quả tài chính[H2.1.06.11], đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục [H2.1.06.12]. Trong các năm qua, nhà trường đã sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục, các phòng bộ môn đều có nhật ký hoạt động [H6.1.06.13]. Tuy có nhiều nổ lực nhưng còn có một hạn chế khách quan là khu vực trường chính có một phần diện tích đất thuộc đồi núi nên không sử dụng để xây dựng trường lớp được, trước cổng trường sát đường ĐT 601, khu đất tiếp giáp  gồ ghề không có chỗ để phụ huynh đỗ xe đua đón con em.
2. Điểm mạnh:
Quản lí tốt các hoạt động giáo dục. Thực hiện tuyển dụng, đề bạt, bổ nhiệm, quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên theo quy định. Sử dụng hiệu quả tài chính, đất đai, cơ sở vật chất để phục vụ các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu:
Diện tích đất được cấp cho trường ở khu vực Quan Nam 3, phía sau do đất đồi núi nên không sử dụng để xây dựng cơ sở vật chất cũng như làm sân chơi được, phía trước sát đường ĐT 601 nên chưa đảm bảo về an toàn trước cổng trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tham mưu với chính quyền địa phương và các cấp xin mở rộng thêm 2000m2 đất để phát triển giáo dục nhà trường. Từ nguồn quỹ văn nghệ năm 2014, nhà trường phối họp với Ban đại diện cha mẹ học sinh làm đường bê - tông phía trước cổng trường 50m2 để đảm bảo an toàn và thẩm mỹ. Thời gian thực hiện quý I/2014, kinh phí 10.000.000 đồng.
5. Tự đánh giá: Đạt
 Tiêu chí 7: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên; phòng chống bạo lực học đường, phòng chống dịch bệnh, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, các tệ nạn xã hội trong trường
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội của nhà trường.
b) Đảm bảo an toàn cho học sinh và cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
c) Không có hiện tượng kỳ thị, vi phạm về giới, bạo lực trong nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
  Nhà trường đã xây dựng kế hoạch, đề ra phương án và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ đảm bảo về an ninh trật tự phối hợp với công an xã, các ngành chức năng báo cáo tình hình an ninh trật tự và chống tệ nạn xã hội cho CBGVNV và học sinh, thường xuyên tuyên truyền giáo dục dưới cờ để nhắc nhỡ học sinh thực hiện tốt  [H2.1.07.01], [H2.1.07.02]. Công tác phòng cháy, chửa cháy được nhà trường quan tâm trang bị dụng cụ phòng cháy, chửa cháy, mời cơ quan chức năng về tập huấn công tác phòng cháy chửa cháy  cho CCVC và học sinh nhà trường, hàng năm  được đội phòng cháy chửa cháy của huyện và thành phố kiểm tra đánh giá đạt yêu cầu đề ra các phương án để đảm bảo an ninh trật tự, phòng chống tai nạn thương tích, phòng tránh cháy nổ, phòng tránh thiên tại, tai nạn thương tích và các tệ nạn xã hội [H6.1.07.03],  đề ra phương án phòng chống ngộ độc cho học sinh bán trú[H2.1.07.04].
  Thực hiện bảng kiểm về trường học an toàn định kỳ  để kịp thời cải thiện cơ sở vật chất, môi trường học tập an toàn, phòng chống tai nạn thương tích trong trường  [H6.1.07.05] và có kế hoạch cải thiện hằng tháng [H6.1.07.06]. Tổ chức  tuyên truyền dưới cờ, pa-nô trực quan và tập huấn phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm…thường xuyên,  đã được các cơ quan y tế dự phòng, Phòng giáo dục kiểm tra đánh giá tốt .  Trong 5 năm qua, tại trường CB, GV, NV và học sinh không  bị tai nạn, dịch bệnh, ngộ độc thức ăn và cháy nổ xảy ra, các lần kiểm tra của cơ quan chức năng đều đánh giá tốt. Tuy vậy, nhà trường vẫn còn thiếu trang thiết bị phòng chống cháy nổ và sơ đồ thoát nạn cho học sinh và CCVC.
Nhà trường đã tiếp nhận và tuyển sinh học sinh học sinh  thôn Quan Nam1, Quan Nam 2,  Quan Nam 3,  Quan Nam 4,  Quan Nam 5,  Quan Nam 6,  và thôn Trường Định  xã Hòa Liên vào học tại trường đúng độ tuổi huy động được 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp . Cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như học sinh không có hiện tượng kỳ thị, hay vi phạm về giới cũng như bạo lực trong nhà trường, có phân công giúp đỡ học sinh khuyết tật, trẻ em gái [H2.1.07.07]. Thực hiện tốt phong trào thi đua ” Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H2.1.07.08].     
2. Điểm mạnh:
Trường đảm bảo thực hiện tốt an ninh trật tự, an toàn cho học sinh, quan tâm đến việc tuyên truyền  phòng tránh dịch bệnh, phòng tránh tai nạn thương tích.
3. Điểm yếu:
Công tác phòng chống cháy nổ còn thiếu trang thiết bị phòng cháy, chữa cháy, chưa có sơ đồ hướng dẫn lối thoát nạn cho giáo viên và học sinh.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục tăng cường công tác tự kiểm tra để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tham mưu phối hợp cho các cấp đặc biệt là công an xã để giữ vững trật tự an ninh trong trường học.
Chủ động có kế hoạch mua sắm thêm và thay thế các trang thiết bị PCCC, vẽ sơ đồ thoát nạn và hướng dẫn cho CCVC và học sinh. Thời gian thực hiện trong quý III năm 2014, kinh phí của đơn vị năm 2014.
5. Tự đánh giá: Đạt
       Kết luận về tiêu chuẩn 1:
Trường Tiểu học Hòa Liên đã thành lập đầy đủ bộ máy tổ chức theo đúng Điều lệ trường Tiểu học. Hiệu trưởng, Phó Hiệu Trưởng đã thực hiện tốt nhiệm vụ quản lí các hoạt động giáo dục trong trường học. Các tổ chức, đoàn thể trong nhà trường có sự phối hợp hoạt động hiệu quả trong việc chỉ đạo các hoạt động giáo dục. Các tổ chuyên môn thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, phát huy hiệu quả khi triển khai các hoạt và bồi dưỡng các thành viên trong tổ đã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng giáo dục  nhà trường.
Nhà trường đã có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ quản lý rõ ràng, có văn bản phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên thực hiện nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục, quản lý điểm lẻ và quản lý học sinh. Hiệu trưởng thường xuyên theo dõi hiệu quả các hoạt động giáo dục, quản lý học sinh của từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường.
Nhà trường thực hiện đầy đủ kế hoạch  về bồi dưỡng giáo viên để nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và quản lý giáo dục. Giáo viên và nhân viên tham gia đầy đủ, hiệu quả các đợt bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và học tập nâng cao trình độ lý luận chính trị đúng quy định. Mỗi học kỳ, nhà trường tổ chức rà soát các biện pháp thực hiện bồi dưỡng nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý giáo dục và trình độ lý luận chính trị đối với giáo viên và nhân viên.
Bên cạnh những mặt mạnh mà nhà trường đạt được vẫn còn một số tồn tại cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới, đó là:
- Tiếp tục đề xuất lãnh đạo huyện và Phòng GD&ĐT Hòa Vang  bổ nhiệm thêm 1 phó hiệu trưởng để đảm bảo việc quản lý các hoạt động trong trường.
                -Tăng cường các hoạt động ở điểm lẻ để thu hút học sinh khu vực Quan Nam 3 sang học tại Trường Định để số lượng học sinh tăng đảm bảo đủ mỗi khối có một lớp thuận tiện cho việc học tập của học sinh.
Số tiêu chí đạt: 07
Số tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên
Mở đầu:
Trong các năm học qua trường tiểu học Hòa Liên có đủ số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định tại Điều lệ trường Tiểu học. Cán bộ quản lý trong nhà trường có đủ năng lực để triển khai các hoạt động giáo dục. Đội ngũ giáo viên, nhân viên có trách nhiệm cao trong công tác, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Tất cả giáo viên đều đạt trình độ từ THSP trở lên, trình độ  cao đẳng và đại học sư phạm đạt 31/33 tỷ lệ 93.9% , giáo viên có tay nghề vững vàng, tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Học sinh của nhà trường đều đ­ược bảo vệ, chăm sóc và đối xử bình đẳng; học sinh chăm ngoan, thực hiện tốt 5 nhiệm vụ của người học sinh, nhà trường có phân công CBGVNV phụ trách giúp đỡ trẻ em gái, trẻ khuyết tật trong nhà trường để các em đều có điều kiện học tập, chống bỏ học.
Tiêu chí 1: Năng lực của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trong quá trình triển khai các hoạt động giáo dục.
a) Hiệu trưởng có số năm dạy học từ 4 năm trở lên, phó hiệu trưởng từ 2 năm trở lên (không kể thời gian tập sự);
b) Được đánh giá hằng năm đạt từ loại khá trở lên theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học;
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chính trị và quản lý giáo dục theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng thực hiện nhiệm vụ quản lí trường học theo Điều lệ trường Tiểu học. Hiệu trưởng có số năm dạy học 7 năm; Phó Hiệu trưởng có số năm dạy học 11 năm [H3.2.01.01].
Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng hằng năm được sự tín nhiệm rất cao của tập thể sư phạm nhà trường theo Quy định Chuẩn hiệu trưởng và đánh giá Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học [H3.2.01.02]; Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng có nhiều năm liền được cấp trên công nhận CSTĐ  [H3.2.01.03].
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã qua lớp có trung cấp lý luận chính trị và lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục [H3.2.01.04]. và tham gia đầy đầy đủ các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do Sở - Phòng Giáo dục tổ chức và đã được cấp chứng chỉ sau mỗi khóa học [H3.2.01.01]; Tuy nhiên trình độ Anh văn cũng như kỹ năng giao tiếp tiếng Anh của cán bộ quản lý còn hạn chế.
2. Điểm mạnh:
Hiệu trường, Phó hiệu trưởng có số năm dạy học khá lâu nên có kinh nghiệm trong việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên và có năng lực trong công tác tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường, được tập thể sư phạm nhà trường tín nhiệm và Phòng Giáo dục- Đào tạo đánh giá cao.
3. Điểm yếu:
Trình độ ngoại ngữ của Hiệu trưởng tuy đã có bằng A song ít được trải nghiệm trong giao tiếp; Phó hiệu trưởng đang học lớp bồi dưỡng ngoại ngữ nhưng chưa được cấp chứng chỉ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Ban giám hiệu cần phát huy năng lực quản lý và tiếp tục học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ quản lý hoạt động giáo dục của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Số lượng, trình độ đào tạo của giáo viên theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
a) Số lượng và cơ cấu giáo viên đảm bảo để dạy các môn học bắt buộc theo quy định;
b) Giáo viên dạy các môn: thể dục, âm nhạc, mỹ thuật, ngoại ngữ, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh đảm bảo quy định;
c) Giáo viên đạt trình độ chuẩn 100%, trong đó trên chuẩn 20% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và 40% trở lên đối với các vùng khác.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có đủ số lượng giáo viên theo biên chế 1,5 giáo viên/lớp [H3.2.02.01]; đảm bảo dạy đủ các môn học bắt buộc theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học [H3.2.02.02];  
Tất cả giáo viên, kể cả giáo viên chuyên: Thể dục, Tin học, Anh văn, Mĩ thuật, Âm nhạc đều được phân công giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo và có văn bằng chứng chỉ đạt trình độ chuẩn trở lên [H3.2.02.03]; có quyết định phân công giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh của Phòng Giáo dục [H3.2.02.04]. Tuy nhiên trong năm học này cả 2 giáo viên Anh văn phải theo hoc lớp bồi dưỡng tiếng Anh nên thời gian dạy học ở trường còn hạn chế và năng lực Anh văn của học sinh chưa được phát huy [H3.2.02.05].
100% giáo viên của trường đạt chuẩn trở lên, trong đó có 31/33 giáo viên đạt trình độ cao đẳng và đại học tỉ lệ 93,9%,  có văn bằng  đào tạo theo chuyên ngành [H3.2.02.06].
2. Điểm mạnh:
Giáo viên trong trường đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng. Tất cả giáo viên được phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, đảm bảo theo quy định. Hằng năm giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng kiến thức đã học vào quá trình giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác.
3. Điểm yếu:
Giáo viên Anh văn đang theo học lớp bồi dưỡng Tiếng Anh nên chưa dạy đủ các tiết theo quy định trên lớp, học sinh chưa được bồi dưỡng đúng mức về tiếng Anh nên chưa đạt giải trong các kì thi Anh văn do các cấp tổ chức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Trong những năm học tới nhà trường sẽ tổ chức các buổi hội thảo chia sẻ kinh nghiệm, học tập chuyên đề, phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm hay để giáo viên cùng học tập. Nhà trường cũng cũng tạo điều kiện cho giáo viên học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và bản thân mỗi giáo viên phải nghiên cứu, tìm các giải pháp dạy học phù hợp hơn; chỉ đạo giáo viên Anh văn trong năm học đến tập trung dạy học và nâng cao chất lượng môn tiếng Anh, đầu tư vào công tác mũi nhọn, phấn đấu có học sinh đạt giải trong các kỳ thi do các cấp tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3. Kết quả đánh giá, xếp loại giáo viên và việc đảm bảo các quyền của giáo viên.
a) Xếp loại chung cuối năm học của giáo viên đạt 100% từ loại trung bình trở lên, trong đó có ít nhất 50% xếp loại khá trở lên theo Quy định về Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
b) Số lượng giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên đạt ít nhất 5%;
c) Giáo viên được đảm bảo các quyền theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
1. Mô tả hiện trạng:
Đội ngũ giáo viên đã có nhiều cố gắng, nỗ lực trong công tác và thực hiện đúng quy chế chuyên môn của nhà trường. Kết quả kiểm tra nội bộ hằng năm của giáo viên đều được đánh giá từ loại khá trở lên [H3.2.03.01]; cuối mỗi năm học, nhà trường tổ chức đánh giá xếp loại giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học và có 100% giáo viên đạt loại khá trở lên, trong đó có 8 giáo viên đạt loại xuất sắc, chiếm tỉ lệ 25,8%, số lượng giáo viên được xếp loại xuất sắc năm sau cao hơn năm trước [H3.2.03.02].
Đội ngũ giáo viên có tay nghề vững vàng và tham gia thi giáo viên giỏi cấp huyện hằng năm; có 12/ 33 giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên  (tỉ lệ: 36,4%) [H3.2.03.03]; có một giáo viên đạt danh hiệu giáo viên giỏi cấp quốc gia và CSTĐ cấp thành phố.
Nhà trường tạo điều kiện cho tất cả giáo viên được  giảng dạy và công tác theo năng lực chuyên môn của mình; có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo chu kì để giáo viên dễ dàng học tập [H3.2.03.04];  nhà trường xây dựng quy chế chuyên môn để giáo viên căn cứ thực hiện, đồng thời có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên [H3.2.03.05]; thực hiện nâng lương thường xuyên và nâng lương trước hạn  và các chế độ phụ cấp khác cho CBGVNV đúng quy định [H3.2.03.06];  trường cũng luôn quan tâm đến quyền lợi về vật chất, tinh thần của giáo viên [H3.2.03.07].
2. Điểm mạnh:
Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp chiếm tỉ lệ cao (trên 30%), đạt quy định trường Chuẩn Quốc gia mức độ 2. Tập thể CBGVNV của nhà trường luôn phát huy năng lực vốn có và được nhà trường tạo điều kiện để tham gia giảng dạy đúng chuyên môn được đào tạo. Hầu hết giáo viên đều có sự nỗ lực phấn đấu trong công tác để đạt chuẩn theo quy định.
3. Điểm yếu:
Số lượng giáo viên đăng ký dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố còn quá ít (1 người).
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục duy trì thực hiện tổ chức đánh giá, xếp loại giáo viên theo đúng quy định. Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá việc học tập bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên và tạo điều kiện giúp đỡ để giáo viên hoàn thành nội dung học tập theo kế hoạch. Trong những năm tới nhà trường vận động và tạo điều kiện để có thêm 1 giáo viên nữa đăng ký dự thi giáo viên giỏi cấp thành phố.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4. Số lượng, chất lượng và việc đảm bảo các chế độ, chính sách đối với đội ngũ nhân viên của nhà trường.
a) Số lượng nhân viên đảm bảo quy định;
b) Nhân viên kế toán, văn thư, y tế, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trung cấp trở lên theo đúng chuyên môn; các nhân viên khác được bồi dưỡng về nghiệp vụ theo vị trí công việc;
c) Nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao và được đảm bảo các chế độ, chính sách theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Nhà trường có đủ nhân viên thư viên, kế toán, văn thư, y tế, bảo vệ đảm bảo theo quy định [H4.2.04.01] .
Nhân viên kế toán, nhân viên văn thư, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị dạy học có trình độ trên chuẩn và làm việc theo đúng chuyên môn, nhân viên y tế bằng cấp cấp y tế [H4.2.04.02];  Nhân viên kế toán được tham dự các buổi tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ do cấp trên tổ chức [H4.2.04.03] . Nhân viên y tế và nhân viên làm công tác phổ cập do lớn tuổi nên trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, việc cập các thông tin và soạn thảo văn bản gặp nhiều khó khăn.
Nhân viên kế toán, văn thư và bảo vệ luôn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao [H4.2.04.04]  . Cuối năm học nhân viên đều được xếp loại khá trở lên trong đánh giá, xếp loại công chức [H4.2.04.05] .  Nhân viên luôn được đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định.
2. Điểm mạnh:
Nhân viên của trường đủ số lượng theo quy định tại Điều lệ trường tiểu học. Đa số các nhân viên thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao; Kế toán, văn thư, thư viện có trình độ trên chuẩn; được đảm bảo đầy đủ chế độ theo quy định hiện hành.
3. Điểm yếu:
Nhân viên y tế và nhân viên phổ cập còn hạn chế về trình độ thông tin còn hạn chế, việc thu thập và xử lý thông tin đôi khi phải nhờ sự hỗ trợ của các nhân viên khác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhân viên kế toán, văn thư, thư viện và bảo vệ  tiếp tục phát huy năng lực chuyên môn để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nhân viên y tế và phổ cập phải thường xuyên tự học, tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn của mình.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5. Học sinh của nhà trường đáp ứng yêu cầu theo quy định của Điều lệ trường tiểu học và của pháp luật.
a) Đảm bảo quy định về tuổi học sinh;
b) Thực hiện đầy đủ nhiệm vụ của học sinh và quy định về các hành vi học sinh không được làm;
c) Được đảm bảo các quyền theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Học sinh trong toàn trường (kể cả học sinh khuyết tật) học đúng độ tuổi theo quy định đạt tỷ lệ 98,0% [H4.2.05.01]; số học sinh 6 tuổi học lớp 1 chiếm tỷ lệ 97,9%, số học sinh 7 tuổi học lớp 2 chiếm tỷ lệ 98,7%, số học sinh 8 tuổi học lớp 3 chiếm tỷ lệ 97,5%, số học sinh 9 tuổi học lớp 4 chiếm tỷ lệ 99,0%, số học sinh 10 tuổi học lớp 5 chiếm tỷ lệ 96,8% [H4.2.05.02].
Tất cả học sinh đều thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ của học sinh tiểu học theo quy định ở Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT ngày 27 tháng 10 năm 2009 của bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành về đánh giá xếp loại học sinh Tiểu học, không có học sinh vi phạm quy định về các hành vi học sinh không được làm theo quy định tại Điều 43 Điều lệ trường tiểu học [H4.2.05.03]. Tuy nhiên vẫn còn một số em ham chơi, chưa tích cực rèn luyện thân thể; giữ vệ sinh cá nhân chưa sạch; chưa được sự quan tâm đúng mức của phụ huynh nên đồ dùng học tập chưa đầy đủ, sách vở bảo quản chưa tốt.
Tất cả học sinh đều  có quyền đ­ược học tập, vui chơi, tham quan, giải trí, được chăm sóc sức khỏe và tham gia các học động khác phú hợp với lứa tuổi của các em, được tôn trọng và đối xử bình đẳng; được đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất, vệ sinh, an toàn để học tập và rèn luyện, học sinh được tham gia các hoạt động nhằm phát triển năng khiếu [H4.2.05.04];  được chăm sóc và giáo dục hoà nhập (đối với học sinh khuyết tật) [H4.2.05.05]; học sinh nghèo vượt khó đư­ợc nhà trường xét nhận học bổng do các tổ chức và cá nhân tài trợ [H4.2.05.06].
2. Điểm mạnh:
Hầu hết học sinh của nhà trường đều học đúng độ tuổi; các em thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ  và được đảm bảo các quyền của học sinh tiểu học; đ­ược chăm sóc, bảo vệ và đối xử bình đẳng, đ­ược đảm bảo những điều kiện về thời gian, cơ sở vật chất an toàn để học tập và rèn luyện. 
3. Điểm yếu:
Một số em còn ham chơi chưa tự giác trong học tập, một số ít phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến việc học tập của con em.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục để đảm bảo hầu hết học sinh học tại trường đều học đúng độ tuổi; thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa để các em trải nghiệm các kỹ năng sống cũng như việc theo dõi chăm sóc sức khỏe ban đầu cho các em. Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể, gia đình giáo dục học sinh tích cực rèn luyện thân thể, giữ vệ sinh cá nhân. Nhà trường tiếp tục tham mưu các tổ chức,cá nhân, các nhà hảo tâm để hỗ trợ và giúp đỡ cho các em nghèo, học sinh khó khăn trong học tập có điều kiện để học tập tốt.
5. Tự đánh giá: Đạt
 Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đã qua nhiều năm trực tiếp giảng dạy nên có nhiều kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo hoạt động giáo dục của nhà trường và thực hiện tốt công tác quản lí giáo dục. Giáo viên đủ về số lượng, giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, đảm bảo theo quy định, đội ngũ giáo viên hầu hết có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy với học sinh. Tỉ lệ giáo viên dạy giỏi các cấp chiếm tỉ lệ cao so với yêu cầu. Giáo viên được xếp loại xuất sắc theo chuẩn nghề nghiệp đạt 35,8% và tăng dần qua từng năm, số còn lại đạt loại khá, không có giáo viên xếp loại trung bình trở xuống. Nhân viên của trường đủ số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Học sinh đang theo học của nhà trường được đảm bảo quy định về tuổi. 100% học sinh thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ học sinh. Tất cả học sinh đều đ­ược chăm sóc, bảo vệ và đối xử bình đẳng; nhà trường có phân công cán bộ giáo viên giúp đỡ trẻ em gái và trẻ khuyết tật hằng năm.
 Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh mà nhà trường đạt được vẫn còn một số tồn tại cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới, đó là:
+ Ban giám hiệu có quan tâm đến công tác học tập ngoại ngữ nhưng chưa thường xuyên nên phần nào cũng có ảnh hưởng đến việc quản lý, chỉ đạo chuyên môn của đơn vị.
+ Phong trào làm và sưu tầm đồ dùng học tập trong học sinh chưa thường xuyên.
+ Việc bồi dưỡng môn Anh văn còn hạn chế nên chưa có học sinh đạt giải cao ở các cấp.
Số lượng tiêu chí đạt yêu cầu: 5 tiêu chí.
Số lượng tiêu chí không đạt yêu cầu: 0 tiêu chí.
 
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.
Mở đầu:
Trường đảm bảo diện tích cho học sinh nông thôn theo quy định Điều lệ trường Tiểu học, có khuôn viên thoáng mát, đảm bảo tốt về vệ sinh môi trường và an ninh trật tự, có hệ thống cây xanh, bồn hoa, thảm cỏ trang trí hài hòa, an toàn cho học sinh khi vui chơi. Có đủ phòng học đảm bảo cho 100% lớp được học 2 buổi/ ngày. Trường được tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở vật chất, các điều kiện phục vụ tốt cho giảng dạy và học tập. Nhà trường thường xuyên có biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có.
Tiêu chí 1. Khuôn viên, cổng trường, biển trường, tường hoặc hàng rào bảo vệ, sân chơi, bãi tập theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
a) Diện tích khuôn viên và các yêu cầu về xanh, sạch, đẹp, thoáng mát đảm bảo quy định. 
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh theo quy định.
c) Có sân chơi, bãi tập theo quy định.
1. Mô tả hiện trạng:
Diện tích nhà trường vượt theo quy định tại Khoản 2, Điều 45, Điều lệ trường Tiểu học. Tổng diện tích đất của nhà trường đang sử dụng được UBND thành phố Đà Nẵng giao quản lý và sử dụng là 7006.7 m2 ( tại thôn Quan Nam 3 là: 4.218 m2,  tại thôn Trường Định là 2.788.7 m2 ) , đạt bình quân 11.5m2/ học sinh [H5.3.01.01]. Hằng năm nhà trường có kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác vệ sinh môi trường, xây dựng xanh hóa lớp học; thường xuyên nhắc nhở giáo viên, học sinh thực hiện mô hình xanh - sạch - đẹp- an toàn. Giáo viên và học sinh có ý thức  trong việc thực hiện giữ gìn vệ sinh trường, lớp [H5.3.01.02]. Khuôn viên các điểm trường được trồng cây xanh đảm bảo độ che phủ và được bố trí hợp lí; khuôn viên trường luôn được dọn dẹp sạch, đẹp, thoáng mát theo quy định tại Khoản 3, Điều 45, Điều lệ trường tiểu học  [H5.3.01.03].
Cả hai điểm trường đều có cổng tr­ường và hàng rào bảo vệ đảm bảo yêu cầu an toàn, thẩm mỹ có tư­ờng xây cao trên 1,5m. Cổng chính của trư­ờng có biển trư­ờng ghi bằng chữ rõ ràng, trang nhã, dễ đọc, theo nội dung quy định tại khoản 2 Điều 5 của Điều lệ trường tiểu học, có cổng phụ phù hợp để tránh ùn tắc giao thông trong giờ tan học và để thoát nạn. Mỗi điểm trường có một số khẩu hiệu, pa-nô mang tính giáo dục và phù hợp với yêu cầu cụ thể của nhà trường trong từng năm học [H5.3.01.04].
Tại điểm trường chính, có nhà luyện tập đa năng với diện tích 400 m2,  mỗi điểm trường đều có sân chơi  bằng phẳng, có thiết bị vận động cho học sinh, có thảm cỏ và cây bóng mát. Điểm trường phụ có nhà vòm để học thể dục đảm bảo an toàn cho học sinh [H5.3.01.05], phòng giáo dục thể chất tổ chức cho học sinh và giáo viên luyện tập thể dục, thể thao, có nhật ký theo dõi [H5.3.01.06].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường chủ động tham mưu tích cực với các cấp lãnh đạo và chính quyền địa phương để xây dựng cơ sở trường lớp khang trang, thoáng mát đảm đúng quy định của Điều lệ trường Tiểu học. Công chức, viên chức và học sinh trường Tiểu học Hòa Liên đã nỗ lực trong việc bảo vệ môi trường  đạt các yêu cầu  “Xanh, sạch, đẹp, an toàn”.  Cả hai điểm trường đều có cổng, biển tên trường, tường rào bao quanh, có sân chơi, bãi tập theo quy định.  Trường đã  được UBND thành phố Đà Nẵng công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức 1 vào năm 2006, đạt chuẩn quốc gia mức 2  vào  năm 2008 và đã được UBND thành phố kiểm tra công nhận lại đạt chuẩn quốc gia theo Thông tư 59/2012/TT-BGDDT vào tháng 11 năm 2013.
3. Điểm yếu:
Mặc dù về diện tích chung của trường vượt tiêu chuẩn quy định, đạt bình quân 11,5m2/ học sinh, nhưng tại điểm trường thôn Quan Nam 3 có  diện tích 4218m2 theo giấy chứng nhận sử dụng đất nhưng do tiếp giáp với nghĩa trang liệt sỹ xã và đất đồi núi nên diện tích thực tế sử dụng chỉ 3000m2 nên không còn đất để xây dựng cơ sở vật chất nhằm phát triển lâu dài. Trong từng lớp học việc giáo dục ý thức thường xuyên bảo vệ môi trường cơ bản là tốt nhưng vẫn còn hiện tượng một số học sinh viết, vẽ lên bàn ghế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục tranh thủ đề án về xây dựng mục tiêu chương trình xây dựng nông thôn mới của xã Hòa Liên, đã tham mưu đề nghị  lãnh đạo địa phương và huyện Hòa Vang quan tâm mở rộng thêm diện tích đất cho điểm trường thôn Quan Nam 3 thêm 2000m2 đất về phía Tây của trường để tạo điều kiện cho học sinh đủ diện tích sân chơi và có điều kiện phát triển nhà trường trong những năm học tiếp theo.
Tiếp tục triển khai mô hình  ”Mắt thấy rác, tay nhặt ngay” và tăng cường công tác kiểm tra với từng lớp học trong việc giáo dục ý thức thường xuyên bảo vệ môi trường để khắc phục tình trạng một số học sinh viết, vẽ lên bàn ghế để môi trường học tập đạt Xanh- Sạch- Đẹp-An toàn.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2. Phòng học, bảng, bàn ghế cho giáo viên, học sinh.
a) Số lượng, quy cách, chất lượng và thiết bị của phòng học đảm bảo quy định của Điều lệ trường tiểu học.
      b) Kích thước, vật liệu, kết cấu, kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định của Bộ GDĐT, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Y tế.
c) Kích thước, màu sắc, cách treo của bảng trong lớp học đảm bảo quy định về vệ sinh trường học của Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có số phòng học đ­ược xây dựng tư­ơng ứng với số lớp học của trường và đảm bảo mỗi lớp có một phòng học riêng. Có 21 phòng học gồm 19 phòng học kiên cố và 2 phòng học cấp 4 để  dạy học văn hóa cho 21 lớp từ lớp 1 đến lớp 5, tổ chức dạy hai buổi/ ngày cho 21/21 lớp - đạt tỷ lệ 100%. Ngoài ra trường có khối phòng phục vụ học tập, gồm 10 phòng, 100% các phòng học văn hóa và khối phòng học phục vụ học tập đảm bảo đúng quy cách về diện tích (6m x 8m), đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật hòa nhập học tập thuận lợi [H5.3.02.01]. Các phòng học văn hóa và khối phòng học phục vụ học tập đảm bảo có 01 bộ bàn ghế giáo viên, 15 bàn học sinh 2 chỗ ngồi và 30 ghế học sinh rời có thành tựa [H5.3.02.02].
 Mỗi phòng học đều có 01 tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học, đủ hệ thống đèn (từ 6 đến 10 đèn tuýp) và hệ thống quạt hoạt động tốt [H5.3.02.03]; kiểu dáng, màu sắc của bàn ghế học sinh đảm bảo quy định, nhưng còn một số bàn ghế học sinh chưa đúng kích thước, trang thiết bị trong mỗi phòng học được sắp xếp ngăn nắp, gọn gàng và được học sinh quet dọn hằng ngày [H5.3.02.04]. Hằng năm nhà trường tổ chức kiểm kê, ghi số và có thực hiện tu sửa bổ sung kịp thời để đảm bảo đủ chỗ ngồi cho học sinh [H5.3.02.05]. Nhà trường lập kế hoạch sửa chửa nhỏ và quét vôi cuốn chiếu các phòng học và phòng làm việc chính vì vậy nên còn một số phòng học và nhà đa năng tại khu vực tường chính ( Quan Nam 3) chưa được quét vôi. Các phòng phục vụ học tập đều có nhật ký hoạt động, tổ chức học tập có chất lượng góp phần để nhà trường đạt tiêu chuẩn trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 [H5.3.02.06].  
 Mỗi phòng học có 1 bảng lớp kích thước 3m x1,5, loại bảng chống lóa, màu sắc và cách treo bảng phù hợp với từng lớp học, có kẻ thêm các ô li để giáo viên và học sinh viết chữ đúng mẫu [H5.3.02.07].
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ phòng học để tổ chức dạy học văn hóa cho 100% các lớp được học 2 buổi/ ngày và đảm bảo mỗi lớp có một phòng học riêng.
100% các phòng học văn hóa và khối phòng học phục vụ học tập đảm bảo đúng quy cách về diện tích (6m x 8m), đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, an toàn cho giáo viên và học sinh theo quy định về vệ sinh trường học; có điều kiện tối thiểu dành cho học sinh khuyết tật hòa nhập học tập thuận lợi.
100% các phòng học văn hóa và khối phòng học phục vụ học tập đảm bảo đầy đủ các thiết bị của phòng học được quy định tại Điều 46, Điều lệ trường Tiểu học, các phòng phục vụ học tập đều có nhật ký hoạt động.
3. Điểm yếu:
Điểm trường chính còn 2 phòng học cấp 4 đã xuống cấp đang sử dụng làm phòng bộ môn không  đảm bảo thẩm mỹ.
Mặc dù về các thiết bị cơ bản của các phòng học về số lượng đầy đủ, nhưng hiện nay số bàn ghế phù hợp kích cỡ học sinh theo quy định tại Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT ngày 16/6/2011, còn nhiều bàn ghế chưa đúng kích cỡ.  
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục tranh thủ, tham mưu đề nghị lãnh đạo các cấp đầu tư xây dựng 4 phòng học mới thay thế 2 phòng cấp 4 đã xuống cấp trong năm 2014; đề xuất Phòng GD&ĐT cấp bổ sung bàn ghế học sinh đúng quy cách theo sự đồng ý của Trưởng phòng GD&ĐT cung cấp 50 bộ trong năm 2014, trong các năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục tham mưu và đề xuất các cấp lãnh đạo trang bị thêm bàn ghế đảm bảo tiêu chuẩn về kích thước, nhà trường tăng cường các giải pháp di tu bảo quản, sơn sửa hằng năm để sử dụng lâu bền.
Tiếp tục triển khai và tăng cường công tác kiểm tra với từng lớp học việc giáo dục ý thức thường xuyên bảo vệ của công của học sinh để các em có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản các thiết bị trong  lớp học tốt hơn.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 3. Khối phòng, trang thiết bị văn phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học theo quy định của Điều lệ trường Tiểu học.
a) Khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị, khu nhà ăn, nhà nghỉ (nếu có) đảm bảo quy định.
b) Có trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định.
c) Có các loại máy văn phòng (máy tính, máy in) phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, máy tính nối mạng internet phục vụ các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có đủ khối phòng phục vụ học tập gồm 9 phòng [H5.3.03.01], có phòng truyền thống và hoạt động Đội để phục vụ dạy học và giáo dục truyền thống nhà trường [H5.3.03.02], 2 phòng giáo dục nghệ thuật (1 phòng dậy Âm nhạc với 11 đàn Yamaha điện tử 1 đàn Piano điện tử và 1 phòng dạy Mỹ thuật với 15 bộ giá vẽ, 1 phòng dạy Tin học với 15 máy tính, phòng giáo dục thể chất  với diện tích  375 m2. Khối phòng hành chính quản trị gồm 6 phòng, có khu nhà ăn 70m2, thư viện [H5.3.03.03],  phòng y tế [H5.3.03.04]  . Ngoài ra còn có 1 phòng thư­ờng trực, bảo vệ (2,5m x 2,5m) ở gần cổng trư­ờng và 1 phòng công vụ tại điểm lẻ Trường Định (3mx6m). Các phòng phục vụ học tập được kiểm kê khấu hao và tu sửa hằng năm [H5.3.03.05] .
Trường có phòng Nha học đường có các trang thiết bị y tế tối thiểu, như 1 bộ dụng cụ khám và nhổ răng, 1 giường bệnh, 2 cân đo trọng lượng học sinh, 2 bảng đo thị lực, 5 bộ nẹp để cấp cứu khi học sinh bị gãy tay hoặc chân... Có 1 tủ thuốc lớn tại phòng y tế với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định và 1 tủ thuốc sơ cứu tại điểm lẻ Trường Định [H5.3.03.06]. Trường có 1 nhân viên y tế chuyên nghiệp đã tham gia các lớp bồi dưỡng công tác nha học đường và các lớp tập huấn công tác y- tế do ngành Giáo dục tổ chức  , đủ năng lực về nghiệp vụ, khai thác tốt các thiết bị y tế sẵn có, xác lập danh mục về thuốc tối thiểu đúng chuyên môn . Hằng năm, nhân viên y tế thực hiện kế hoạch y tế do nhà trường đề ra [H5.3.03.07]   , hoàn thành tốt các nghiệp vụ sơ cấp cứu ban đầu cho học sinh và thực hiện nhiệm vụ cân đo định kỳ, theo dõi sức khỏe [H5.3.03.08]   , tuyên truyền phòng chống dịch bệnh cho học sinh và thực hiện nhiệm vụ kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm, lưu mẫu thức ăn của bếp ăn tập thể nhà trường [H5.3.03.09]   .
Trường có đầy đủ các loại máy văn phòng phục vụ công tác quản lý và giảng dạy, như: 6 máy tính văn phòng (trong đó có 1 laptops), 2 đèn chiếu proreter, 5 máy in, 1 máy photocpy, 1 máy ảnh kỹ thuật số [H5.3.03.10] . Trong phòng dạy tin học có 15 máy tính để dạy tin học, 100% máy tính của nhà trường đều được nối mạng internet [H5.3.03.11]  , có sổ theo dõi quản lý thiết bị phục vụ  các hoạt động giáo dục đáp ứng yêu cầu của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh [H5.3.03.12]  .
2. Điểm mạnh:
Trường có đầy đủ khối phòng phục vụ học tập, khối phòng hành chính quản trị và được khai thác sử dụng có hiệu quả đáp ứng yêu cầu của trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 2. Có nhân viên y tế, có phòng y tế học đường được trang bị đủ các trang thiết bị y tế tối thiểu và tủ thuốc với các loại thuốc thiết yếu đảm bảo quy định. Các thiết bị văn phòng được nhà trường mua sắm và cung ứng đầy đủ, 100% máy tính được kết nối Internet tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh thực hiện tốt công tác quản lý và thực hiện các hoạt động giáo dục.
3. Điểm yếu:
Hiện nay trường chưa có phòng học ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn phòng Lap do SGD&ĐT đầu tư, nên việc học Anh văn của học sinh còn hạn chế.
Nhà trường tự vận động xin được một máy Photocopy từ năm 1999 đến nay,  do hoạt động  nhiều năm  nên thường hay hư hỏng phải sửa chữa nhiều, chưa được ngành cấp.
Hầu hết cán bộ quản lý và nhân viên văn phòng mới đạt trình độ tin học chứng chỉ A nên việc tiếp cận về công tác kỹ thuật về máy tính còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục phát huy các mặt mạnh, tích cực tham mưu Phòng giáo dục thay thế 10 máy tính mới trong năm 2015 tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh đủ điều kiện dạy và học Tin học tốt hơn.
Tham mưu với lãnh đạo Phòng GD&ĐT và Sở GD&ĐT đầu tư cho nhà trường 1 phòng học ngoại ngữ đạt tiêu chuẩn phòng Lap  với 34 chỗ ngồi cho học sinh để thuận lợi trong việc dạy- học Anh văn.
5. Tự đánh giá: Đạt.
Tiêu chí 4: Công trình vệ sinh, nhà để xe, hệ thống nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom rác đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục.
a) Có công trình vệ sinh riêng cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, riêng cho nam và nữ, thuận lợi cho học sinh khuyết tật (nếu có), vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ;
b) Có nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
      c) Có nguồn nước sạch đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; hệ thống thoát nước, thu gom rác đảm bảo yêu cầu.
1. Mô tả hiện trạng:
Trường có đủ công trình vệ vệ để phục vụ cho học sinh và CBGVNV tại trường chính và điểm lẻ [H4.3.04.01]; trong đó có  3 công trình vệ sinh riêng cho Cán bộ, giáo viên, nhân viên nam, nữ và 4 công trình vệ sinh cho học sinh  riêng cho học sinh Nam, nữ và có 1 nhà vệ sinh dành cho học sinh khuyết tật, vị trí phù hợp với cảnh quan trường học, an toàn, thuận tiện, sạch sẽ [H4.3.04.02]; đảm bảo đúng tiêu chuẩn trường học an toàn [H4.3.04.03]. Có hợp đồng 2 nhân viên phụ trách dọn các khu vệ sinh hằng ngày.
Trường có 1 nhà để xe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên 30m2 và 1 nhà để xe cho học sinh học sinh 60 m có phân chia khu vực của từng khối lớp [H4.3.04.04] , các em để xe ngăn nắp gọn gàng [H4.3.04.05].
Trường có hệ thống nước thủy cục để rửa, sinh hoạt và hệ thống nước qua tia cực tím [H4.3.04.06]., bình lọc nước CO để  uống hằng ngày đáp ứng nhu cầu sử dụng của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh, có hệ thống thoát nước, hầm rút đảm bảo yêu cầu khô thoáng [H4.3.04.07]. Trường hợp đồng công ty vệ sinh thu gom rác thải, có 4 thùng rác lớn đảm bảo đủ yêu cầu; rác trong các lớp được giáo viên hướng dẫn học sinh phân loại lấy riêng giấy vụn để làm quỹ giúp bạn nghèo, còn rác thải được các em đem bỏ vào thùng rác hằng ngày [H4.3.04.08]. Nhân viên y tế và Tổng phụ trách phân chia khu vực vệ sinh cho các lớp để các em lao động làm sạch đẹp cảnh quan nhà trường, có tổ chức kiểm tra nhắc nhỡ thường xuyên [H4.3.04.09].
2. Điểm mạnh:
Trường có đủ công trình vệ sinh  cho cán bộ giáo viên nhân viên và học sinh riêng cho Nam, nữ và có 1 nhà vệ sinh dành cho học sinh khuyết tật; các khu vệ sinh có nhân viên phụ trách dọn vệ sinh thường xuyên đảm bảo sạch sẽ, khô, thoáng. Trường có nhà để xe cho CCVC và học sinh, có hệ thống nước thủy cục để rửa, sinh hoạt và hệ thống nước qua tia cực tím, bình lọc CO để uống hằng ngày, có hệ thống thoát nước, hầm rút đảm bảo. Trường hợp đồng công ty vệ sinh  thu gom rác thải đáp ứng yêu cầu của hoạt động giáo dục nhà trường.
3. Điểm yếu:
Nhà trường đã dùng nhiều biện pháp để xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn  nhưng vẫn còn một số học sinh chưa thực hiện tốt, chưa có tính tự giác.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục phát huy những ưu điểm trong việc quản lý thực hiện những yêu cầu về nước uống, nước sinh hoạt, hệ thống thoát nước, bảo quản công trình vệ sinh, thu gom rác thải đúng yêu cầu giáo dục; đề ra các giải pháp cải thiện môi trường, cảnh quan sư phạm, xây dựng các mô hình tự quản để tạo cho tất cả học sinh có thói quen, nề nếp trong việc giữ nhà trường không có rác.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, học tập của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh.
 a) Thư viện đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
       b) Hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
c) Bổ sung sách, báo và tài liệu tham khảo hằng năm.
1. Mô tả hiện trạng:
Thư viện nhà trường đạt tiêu chuẩn thư viện trường phổ thông theo Quyết định 01/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào năm  2005  và đã đạt chuẩn thư viện tiên tiến vào năm 2008 [H4.3.05.01]. Cán bộ thư viện có trình độ Đại học thư viện, được tham gia các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tham gia hội thi thư viện giỏi đạt giải nhất cấp huyện, có năng lực tổ chức các hoạt động thư viện nhà trường theo quy định [H4.3.05.02]. Nhà trường tập trung đầu tư xây dựng thư viện bằng nhiều hình thức, xây dựng nội quy thư viện, nội quy phòng đọc, nội quy thư viện thân thiện [H4.3.05.03]; tổ chức thư viện thân thiện tại điểm lẻ Trường Định, xây dựng tủ sách lưu động tại các lớp [H4.3.05.04]; tổ chức hoạt động  lưu động…để phục vụ tốt cho bạn đọc trong trường.
        Thư viện có lịch hoạt động cụ thể 9 buổi/ tuần 1 buổi xử lý nghiệp vụ, cán bộ thư viện tổ chức các hoạt động giới thiệu sách dưới cờ, giới thiệu hoạt động thư viện bằng pa-nô, mục lục quay, thư mục …[H4.3.05.05];  đã thu hút 100% CBGVNV và trên 80% học sinh đến đọc sách, mượn sách và tài liệu tham khảo tại thư viện [H4.3.05.06]. Thư viện có tổ cộng tác viên gồm 7 người có nhiệm vụ đôn đốc việc đọc sách tại thư viện, mạng lưới cộng tác viên có 22 em học sinh  thường xuyên đóng góp công sức để bao sách, làm vệ sinh, sắp xếp tủ sách…[H4.3.05.07];  Thư viện còn có 3 máy vi tính được nối mạng để  bạn đọc đến tra cứu, tìm tài liệu… Diện tích phòng đọc  còn hạn chế chỉ khoảng 30 m2, cho nên nhà trường tận dụng khu nhà vòm, cây xanh làm thư viện xanh nhằm tăng diện tích phòng đọc cho học sinh đọc sách. Nhìn chung hoạt động của thư viện đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, dạy học của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh toàn trường.
          Hằng năm nhà trường có kế hoạch đầu tư kinh phí mua thêm  sách, báo, tài liệu tham khảo phục vụ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh từ nguồn ngân sách của nhà trường [H4.3.05.08];  ngoài ra nhà trường còn bổ sung thêm sách từ các nguồn tài trợ của các dự án, từ sự đóng góp của giáo viên, học sinh...[H4.3.05.09]; .
2. Điểm mạnh:
Thư viện trường Tiểu học Hòa Liên là thư viện duy nhất của cấp Tiểu học ngành GD&ĐT Hòa Vang đạt chuẩn thư viện tiên tiến, nhà trường  tổ chức hoạt động thư viện khá tốt nên đã đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, đọc sách của giáo CBGVNV và học sinh toàn trường.
3. Điểm yếu:
Thư viện có một số máy vi tính nối mạng nhưng do nhu cầu sử dụng nhiều nên một số máy thường xuyên bị hư hỏng cần nâng cấp thay thế máy mới.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tổ chức nhiều hình thức để nguồn sách được đến tay bạn đọc, tận dụng bóng mát cây xanh làm nơi phục vụ cho bạn đọc sách. Tham mưu lãnh đạo các cấp bổ sung thêm hệ thống máy vi tính để đần dần xây dựng thư viện điện tử  để thu hút tốt hơn tinh thần ham đọc sách của bạn đọc. Thời gian thực hiện từ năm học 2015-2016.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 6: Thiết bị dạy học, đồ dùng dạy học và hiệu quả sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học.
a) Thiết bị dạy học tối thiểu phục vụ giảng dạy và học tập đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b) Việc sử dụng thiết bị dạy học trong các giờ lên lớp và tự làm một số đồ dùng dạy học của giáo viên đảm bảo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
c) Kiểm kê, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm.
1. Mô tả hiện trạng:
Thiết bị dạy học được cấp đầy đủ theo danh mục đồ dùng dạy học tối thiểu, đảm bảo khá tốt cho việc phục vụ các hoạt động giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.3.06.01], tuy vậy do những năm học sau có số lượng học sinh tăng, số lớp tăng nên thiếu 2 bộ đồ dùng tối thiểu ở lớp Một và Hai. Thư viện tổ chức cho giáo viên mượn và sử dụng thiết bị dạy học vào đầu năm học, cuối năm học tổ chức thu hồi, tu sửa, kiểm kê [H4.3.06.02]. Có kho chứa các thiết bị an toàn và được trưng bày bảo quản tốt, tổ chức thanh lý những thiết bị không còn giá trị sử dụng, tuy nhiên vẫn còn một số thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học đã xuống cấp nhưng vẫn còn sử dụng [H4.3.06.03].
Giáo viên đa số sử dụng hiệu quả thiết bị dạy và tự làm một số đồ dùng dạy học trong các giờ lên lớp đảm bảo đúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo [H4.3.06.04] nhưng cũng có tình trạng giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học  sẵn có [H4.3.06.05]. Hằng năm nhà trường  tổ chức Hội thi và trưng bày Đồ dùng dạy học tự làm của giáo viên cấp trường [H4.3.06.06] và tham gia trựng bày đồ dùng dạy học cấp huyện và cấp thành phố, trong năm học 2013-2014 trường có 3 ĐDDH đạt giải cấp huyện và 2 ĐDDH đạt giải cấp thành phố [H4.3.06.07].
Nhà trường thực hiện tốt việc bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục. Thường xuyên tiến hành công tác kiểm kê cơ sở vật chất, thiết bị dạy học [H4.3.06.08]. Cuối mỗi học kỳ đều thành lập ban kiểm tra để giám định lại cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục từ đó có cơ sở để xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cấp, bổ sung đồ dùng và thiết bị dạy học hằng năm [H4.3.06.09].
2. Điểm mạnh:
Trường có khá đầy đủ các thiết bị, đồ dùng dạy học tối thiểu phục vụ cho việc giảng dạy và học tập. Có biện pháp bảo trì, bảo dưỡng hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục. Có hồ sơ theo dõi mượn, trả đồ dùng dạy học và hồ sơ kiểm tra của hiệu trưởng được thiết lập đầy đủ theo quy định hiện hành.
3. Điểm yếu:
Một số thiết bị giáo dục, đồ dùng dạy học được cung cấp đến nay đã xuống cấp: tranh ảnh, bảng cài, bộ lắp ghép, bộ dạy và học Toán, bộ dạy và học Tiếng Việt.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Hằng năm, nhà trường  xây dựng kế hoạch bảo dưỡng, mua bổ sung một số đồ dùng dạy học khác nhằm đáp ứng tốt hơn cho việc dạy và học. Đồng thời tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lí thư viện và bảo quản hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có. Tham mưu với Phòng GD&ĐT xin trang bị thêm 3 bộ thiết bị tối thiểu cho lớp Một, Hai và Ba trong năm học 2014-2015 để có đủ thiết bị dạy học tối thiểu trang bị cho các lớp ( do số lớp tăng).
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 3:
Trường Tiểu học Hòa Liên luôn huy động các nguồn lực hỗ trợ về tinh thần và vật chất từ các nhân tố: gia đình và xã hội trong công tác giáo dục. Trong đó, việc huy động sự hỗ trợ từ phụ huynh học sinh được nhà trường đặc biệt quan tâm. Từ đó nhà trường có cơ sở vật chất đầy đủ, đáp ứng yêu cầu phục vụ giáo dục. Trường có khuôn viên riêng biệt, có hàng rào bảo vệ, có sân chơi, bãi tập. Phòng học, bàn ghế, bảng lớp, các thiết bị của phòng học và phòng phục vụ công tác quản lý, dạy và học đảm bảo yêu cầu. Trường có đủ khu vệ sinh cho giáo viên và học sinh, nhà để xe đáp ứng nhu cầu cho cho hoạt động giáo dục trong nhà trường. Thư viện, thiết bị nhà trường có đầy đủ sách báo, tài liệu, thiết bị dạy học, phục vụ tốt nhu cầu giáo dục.
Tuy nhiên  hệ thống bàn ghế học sinh chưa đảm bảo đúng quy cách theo quy định theo Thông tư số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT về tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường Tiểu học.
Số tiêu chí đạt: 06
Số tiêu chí không đạt: 01        
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Trong 5 năm học vừa qua nhà trường thường xuyên phối hợp chặt chẽ, kết hợp với 3 môi trường giáo dục và luôn luôn duy trì tốt việc trao đổi thông tin với phụ huynh học sinh về tình hình học tập cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Hơn nữa, để thực hiện tốt công tác giáo dục toàn diện cho học sinh, nhà trường đã tích cực tham mưu với các ban ngành, đoàn thể, các cấp ở địa phương nhằm huy động tất cả các nguồn lực về tinh thần cũng như vật chất trong công tác xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục nhằm từng bước nâng cao chất lượng giáo dục trong phạm vi toàn trường.
Tiêu chí 1: Tổ chức và hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
a) Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
b) Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
c) Tổ chức các cuộc họp định kỳ và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, Ban đại diện cha mẹ học sinh để tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng:
Hằng năm, vào đầu mỗi năm học, nhà trường đều triển khai cho các lớp tổ chức họp phụ huynh học sinh để bầu Ban đại diện cha mẹ học sinh của từng lớp [H7.4.01.01].  Đại hội phụ huynh học sinh trường và bầu ra Ban đại diện cha mẹ học sinh cấp trường hằng năm và xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể, đề ra Nghị quyết  của ban đại diện cha mẹ học sinh nhà trường theo từng nhiệm kỳ  [H6.4.01.02]. Ban đại diện CMHS tổ chức thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện CMHS [H7.4.01.03].  
          Nhà trường đã phối hợp cùng với Ban đại diện cha mẹ học sinh thực hiện tốt nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm  một cách hiệu quả và đã hoạt động đúng theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh. Mỗi cuộc họp đều thể hiện rõ ràng ở các biên bản [H7.4.01.04].  Cuối mỗi năm học, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều có báo cáo tổng kết năm học cụ thể, rõ ràng. Trong quá trình tham gia các hoạt động, lãnh đạo trường  và Ban đại diện CMHS có Nghị quyết  điều kiện để cho Ban đại diện cha mẹ học sinh làm việc hiệu quả.
Trong mỗi năm học, nhà trường luôn có kế hoạch, chương trình tổ chức các cuộc họp định kỳ với phụ huynh học sinh của từng lớp sau mỗi học kỳ của mỗi năm học và đột xuất giữa nhà trường với cha mẹ học sinh khi cần thiết [H7.4.01.06]. Trong các cuộc họp, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn tiếp thu ý kiến về công tác quản lý của nhà trường, các biện pháp giáo dục học sinh, giải quyết các kiến nghị của cha mẹ học sinh, góp ý kiến cho hoạt động của Ban đại diện cha mẹ học sinh. Tuy nhiên, Ban đại diện cha mẹ học sinh của một số Chi hội ít phối hợp và trao đổi với giáo viên chủ nhiệm.
2. Điểm mạnh:
Trong những năm qua, Ban đại diện cha mẹ học sinh luôn làm việc với tinh thần trách nhiệm cao. Đã  phối hợp với nhà trường trong công tác giảng dạy cũng như giáo dục đạo đức tác phong, rèn kỹ năng sống cho học sinh. Ngoài ra, còn hỗ trợ kinh phí để khích lệ tinh thần học tập của học sinh trong các hội thi, các hoạt động vui chơi…
3. Điểm yếu: 
Sự phối hợp giữa gia đình và nhà trường  của một số Chi hội và phụ huynh  chưa thể hiện rõ nét, chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường và Ban đại diện cha mẹ học sinh cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa, có sự thống nhất  trong  hoạt động để hiệu quả giáo dục ngày càng  cao hơn. Giáo viên chủ nhiệm  cần phối hợp chặt chẽ  với  Ban đại diện cha mẹ học sinh của các Chi hội để trao đổi và áp dụng nhiều hình thức trong việc giáo dục đạo đức, việc học tập ở nhà, rèn kỹ năng sống cho học sinh để các em thực hiện tốt nhiệm vụ học sinh.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Nhà trường chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động nguồn lực xây dựng nhà trường và môi trường giáo dục.
a) Chủ động tham mưu cho cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch và các biện pháp cụ thể để phát triển nhà trường;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân của địa phương để xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh;
c) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tự nguyện, theo quy định của các tổ chức, cá nhân để xây dựng cơ sở vật chất; tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học; khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc khác và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật.
1. Mô tả hiện trạng:
Ngay đầu mỗi năm học, nhà trường luôn chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương về kế hoạch năm học và các biện pháp cụ thể để tổ chức các hoạt động huy động học sinh ra lớp, công tác phổ cập  giáo dục và các giải pháp phối hợp  để phát triển nhà trường [H7.4.02.01]. Thực hiện báo cáo tình hình nhà trường hàng tháng, quý, năm học với Chính quyền địa phương  [H7.4.02.02].
Trong mỗi năm học, nhà trường luôn phối hợp kịp thời với các tổ chức:  phối hợp với Đoàn Thanh niên, các ban ngành, đoàn thể, của địa phương trong xã về thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” [H7.4.02.03].   Phối hợp với Ban công an xã trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự an toàn giao thông, phòng chống tai nạn thương tích, cháy nổ, phối hợp với trạm Y tế xã trong công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh và bảo vệ môi trường; phòng tránh các hiểm họa thiên tai, phòng chống dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm, phòng tránh các tệ nạn xã hội; chống ma túy xâm nhập học đường…[H7.4.02.04].
Chi  Hội khuyến học, chi hội Chữ thập đỏ [H7.4.02.05].   nhà trường đã huy động mọi nguồn lực của tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm hỗ trợ kinh phí giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh khuyết tật  [H7.4.02.06]. Nhà trường đã tranh thủ  đầu tư của tổ chức TNTG nguồn kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, bàn ghế, thiết bị dạy và học. Nhà trường luôn huy động các tổ chức, cá nhân ủng hộ kinh phí để khen thưởng học sinh học giỏi, hỗ trợ học sinh nghèo hằng năm [H7.4.02.07], trong đó đáng kể nhất là Công ty thép Đana-Ý mỗi năm hỗ trợ trên 200 xuất quà cho học sinh giỏi [H7.4.02.08]. Thực hiện làm theo lời Bác các em học sinh cũng thực hiện phong trào phân loại rác thải, nuôi heo đất tiết kiệm giúp bạn nghèo [H7.4.02.09].  
2. Điểm mạnh:
Nhà trường luôn chủ động phối hợp với địa phương và các tổ chức đoàn thể cá nhân ở địa phương nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và tạo môi trường giáo dục lành mạnh, tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học và hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh khuyết tật; việc khen thưởng học sinh học giỏi, học sinh có thành tích xuất sắc hằng năm có sự hỗ trợ rất đáng kể của Công ty thép Đana-Ý .
 3. Điểm yếu:
Nguồn lực huy động trong phụ huynh còn rất thấp do kinh tế của đại đa số phụ huynh còn nghèo.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường phát huy những mặt đã đạt của Chi Hội khuyến học, chi hôi chữ thập đỏ để tiếp tục giúp đỡ các em học sinh có hoàn cảnh khó khăn, các địa chỉ nhân đạo; đẩy mạnh công tác tham mưu với lãnh đạo chính quyền địa phương trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động giáo dục; tranh thủ các nguồn lực để có kinh phí xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường và môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn .
5. Tự đánh giá:   Đạt
Tiêu chí 3: Nhà trường phối hợp với các tổ chức đoàn thể của địa phương, huy động sự tham gia của cộng đồng để giáo dục truyền thống lịch sử, văn hóa dân tộc cho học sinh và thực hiện mục tiêu, kế hoạch giáo dục.
a) Phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc;
b) Chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương;
c) Tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học, tạo điều kiện cho cộng đồng tham gia thực hiện mục tiêu và kế hoạch giáo dục.
1. Mô tả hiện trạng:
Trong mỗi năm học, nhà trường luôn có kế hoạch phối hợp với Ban chấp hành xã đoàn, Hội cựu chiến binh để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử và văn hóa dân tộc[H7.4.03.01]., tổ chức cho học sinh nghe nói chuyện truyền thống nhân ngày thành lập QĐND, thắp nến tri ân tại nghĩa trang liệt sĩ…. [H7.4.03.02].
Trong các năm học, nhà trường đều có kế hoạch rõ ràng, cụ thể để thực hiện và đã tổ chức cho học sinh chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa [H7.4.03.03]; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với nước, Mẹ Việt Nam Anh hùng ở địa phương [H7.4.03.04].
Trong các buổi họp phụ huynh lớp ở mỗi học kì, nhà trường đều chỉ đạo cho các giáo viên chủ nhiệm tuyên truyền nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh tiểu học (Thông tư 32) đến từng phụ huynh, giúp phụ huynh có định hướng trong việc giáo dục con em mình [H7.4.03.05], thường xuyên liên hệ thông báo kết quả học tập và rèn luyện của học sinh đến từng phụ huynh qua phiếu liên lạc giữa gia đình và nhà trường [H7.4.03.06]. Nhà trường còn tổ chức các hội thảo để bàn biện pháp giáo dục học sinh hằng năm[H7.4.03.07].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể của địa phương để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc…Thường xuyên chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công trình văn hóa . Tích cực tuyên truyền để tăng thêm sự hiểu biết trong cộng đồng về nội dung, phương pháp và cách đánh giá học sinh Tiểu học.
3. Điểm yếu:
Việc mời các nhân chứng lịch sử về nói chuyện truyền thống cho học sinh chưa thường xuyên.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường cần phát huy hơn nữa việc phối hợp chặt chẽ với các tổ chức đoàn thể của địa phương để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc… Cần đẩy mạnh công tác phối hợp với địa phương về nói chuyện truyền thống cho học sinh được thường xuyên hơn.
5. Tự đánh giá:  Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 4:
Trong những năm học qua, nhà trường đã thực hiện khá tốt việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác giáo dục học sinh. Trường đã có sự liên kết chặt chẽ với phụ huynh, với Ban đại diện cha mẹ học sinh trong công tác giáo dục và luôn chủ động tham mưu, huy động nguồn lực hỗ trợ từ địa phương và các ban ngành trong việc xây dựng cở sở vật chất nhà trường, tổ chức các hoạt động giáo dục  và môi trường an toàn, lành mạnh. Phối hợp khá hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể để giáo dục học sinh về truyền thống lịch sử, văn hoá dân tộc và chăm sóc di tích lịch sử…
Tuy đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn lực trong việc xây dựng cơ sở vật chất nhưng hầu hết dân cư trong địa bàn có thu nhập kinh tế rất thấp nên sự hỗ trợ kinh phí cho nhà trường còn hạn chế. Bên cạnh đó, vẫn còn một số phụ huynh do bận mưu sinh nên chưa thật sự quan tâm đến việc học tập cũng như giáo dục đạo đức cho con em của mình còn giao phó cho giáo viên chủ nhiệm. Điều đó đã ảnh hưởng khá nhiều đến việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Số tiêu chí đạt: 03
Số tiêu chí không đạt: 0
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục.    
Mở đầu:
Trường Tiểu học Hòa Liên đã chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên. Các hoạt động hỗ trợ giáo dục luôn được quan tâm như tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Nhà trường xây dựng kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và từng bước triển khai thực hiện có hiệu quả. Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục. Tổ chức tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho học sinh qua các buổi học chính khoá như: dạy lồng ghép giáo dục nha khoa, giáo dục sức khoẻ, giáo dục bảo vệ môi trường và qua các buổi sinh hoạt ngoại khoá, các tranh ảnh tuyên truyền về phòng bệnh, phòng dịch. Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng cao. Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, hào hứng.
Tiêu chí 1: Thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.
a) Có kế hoạch hoạt động chuyên môn từng năm học, học kỳ, tháng, tuần.
b) Dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức, kỹ năng, lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp, hình thức phù hợp với từng đối tượng học sinh, đáp ứng khả năng nhận thức và yêu cầu phát triển bền vững trong điều kiện thực tế của địa phương.
c) Thực hiện bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm, nhà trường có xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo từng năm học, học kỳ, tháng, tuần một cách rõ ràng và cụ thể, bám sát theo kế hoạch hoạt động chuyên môn của Phòng Giáo dục & Đào tạo, kế hoạch hoạt động chuyên môn được xây dựng phù hợp với tình hình thực tế của trường [H8.5.01.01]. Các tổ chuyên môn của nhà trường căn cứ vào kế hoạch chuyên môn của trường để xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ [H8.5.01.02].  
Nhà trường xây dựng thời khóa biểu với đầy đủ các môn học theo quy định, đúng chương trình, kế hoạch; có kế hoạch theo chuẩn kiến thức kỹ năng đã điều chỉnh [H8.5.01.03]. Tất cả tổ các tổ chuyên môn và giáo viên đều lập báo giảng trước hằng tuần để dựa vào đó xây dựng kế hoạch dạy học, đồng thời lồng ghép các nội dung giáo dục vào các môn học một cách phù hợp [H8.5.01.04]; tổ chức dạy học có chất lượng, giáo viên đã chú ý xây dựng kế hoạch dạy học có sự đầu tư lựa chọn nội dung, thời lượng, phương pháp dạy học và hình thức tổ chức học tập phù hợp với từng đối tượng học sinh [H8.5.01.05].
Ngay từ đầu mỗi năm học, nhà trường đều có kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu, học sinh khó khăn về học [H8.5.01.06]. Đồng thời chỉ đạo các tổ chuyên môn căn cứ vào tình hình học sinh của khối lớp mình phụ trách để từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo hợp lý. Nhờ vậy, hằng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải học sinh giỏi các cấp [H8.5.01.07]. Tuy có nhiều cố gắng nhưng số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi chưa cao.
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học theo quy định. Nhà trường đã tổ chức dạy đủ các môn học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công tác tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu được thực hiện thường xuyên.
3. Điểm yếu
Số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi học sinh giỏi các cấp chưa cao. Một số Giáo viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về chuyên môn của nhà trường, Phòng Giáo dục và Đào tạo. Tăng cường chỉ đạo thực hiện có hiệu quả công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu. Đồng thời tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên toàn trường một số các kĩ năng trong hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 2: Các hoạt động ngoài giờ lên lớp của nhà trường.
a) Có chương trình, kế hoạch tổ chức các họat động giáo dục ngoài giờ lên lớp hằng năm;
b) Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi học sinh;
c) Phân công, huy động giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm từng tháng cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, góp phần hỗ trợ và nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục toàn diện [H8.5.02.01]. Vào những ngày lễ lớn trong tháng, nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa như  rung chuông vàng, văn nghệ, tham quan, dã ngoại... để củng cố kiến thức đã học đồng thời giúp học sinh tham gia vào các hoạt động vui chơi, giải trí sau những giờ học căn thẳng [H8.5.02.02].
 Căn cứ vào các kế hoạch đã xây dựng, nhà trường đã thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp với lứa tuổi đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh như: các hoạt động ngoại khóa, hoạt động vui chơi, thể dục thể thao, tham quan, giao lưu văn nghệ, các hoạt động bảo vệ môi trường, lao động vệ sinh trường lớp và thăm gia đình chính sách ..., theo đúng kế hoạch đã đề ra [H8.5.02.03].  Sau mỗi chuyến tham quan, dã ngoại, nhà trường tổ chức cho học sinh viết bài thu hoạch về nhận thức của các em qua  hoạt động được tham gia, góp phần nâng cao nhận thức và ý thức của học sinh trong việc xây dựng trường học thân thiện - học sinh tích cực [H8.5.02.04].  Tuy nhiên, việc tổ chức cho học sinh tham quan chỉ dành cho đối tượng học sinh học sinh khối lớp 4, 5 và hai năm mới có một lần.
Các hoạt động ngoài giờ lên lớp được phân công cụ thể cho từng giáo viên, nhân viên và có sự phối hợp hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. 100%  giáo viên, nhân viên tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp với tinh thần tự giác, tích cực và ý thức trách nhiệm cao [H8.5.02.05].
2. Điểm mạnh
Hằng năm, nhà trường có kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp phù hợp với tình hình thực tế của địa phương. Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng, phong phú phù hợp với lứa tuổi học sinh và có chương trình cụ thể rõ ràng. Đội ngũ giáo viên, công nhân viên trong nhà trường tích cực tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Kết quả về giáo dục các hoạt động ngoài giờ lên lớp trong trường ổn định và từng bước được nâng cao.
3. Điểm yếu
Số lượng học sinh tham quan còn ít do hạn chế về  kinh phí tổ chức.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Nhà trường tiếp tục phát huy hơn nữa về tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Trong nhưng năm học tới, nhà trường sẽ tích cực tham mưu với các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể trong địa phương, phối hợp với Ban Đại diện cha mẹ học sinh; các tổ chức, cá nhân để tổ chức cho học sinh được tham quan, dã ngoại nhiều hơn và mở rộng đối tượng tham gia đến học sinh khối lớp 3.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 3: Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi của địa phương.
        a) Tham gia thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, ngăn chặn  tình trạng tái mù chữ ở địa phương;
        b) Tổ chức và thực hiện “Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường”, huy động trẻ trong độ tuổi đi học;
        c) Có các biện pháp hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm nhà trường tham mưu với địa phương để có kế hoạch phổ cập giáo dục [H8.5.03.01]; từ năm học 2008 – 2009 đến nay được cấp trên công đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 về công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi [H8.5.03.02]. Từ nhiều năm nay, nhà trường đã triển khai nhiều biện pháp đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, hạn chế tối đa tỉ lệ lưu ban, bỏ học, tái mù chữ. Trong những năm gần đây nhà trường không có học sinh bỏ học nữa chừng [H8.5.03.03].
Hàng năm nhà trường tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường" [H8.5.03.04]; huy động 100%  trẻ 6 tuổi vào lớp 1, không có trẻ 7-14 tuổi thất học [H8.5.03.05].
Nhà trường đã quan tâm hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật tới trường. Học sinh khuyết tật được giáo viên giảng dạy theo phương pháp dạy học dành cho trẻ học hoà nhập [H8.5.03.06]. Bên cạnh đó, Ban Giám hiệu, các đoàn thể trong nhà trường thường xuyên tham mưu với chính quyền, các tổ chức xã hội hỗ trợ học bổng, đồ dùng học tập cho trẻ khuyết tật và trẻ có hoàn cảnh khó khăn [H8.5.03.07]. Nhà trường có 5 học sinh khuyết tật trí tuệ nhận thức còn quá hạn nên chưa đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra; số lượng học sinh có hoàn cảnh khó khăn nhiều nhưng nhận được sự hỗ trợ về vật chất còn ít.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường tham gia và  thực hiện tốt mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, không để xảy ra hiện tượng tái mù chữ ở địa bàn; tổ chức và thực hiện tốt "Ngày toàn dân đưa trẻ đến trường", huy động 100% trẻ trong độ tuổi ra lớp; tích cực quan tâm, hỗ trợ trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ khuyết tật được đến trường học tập.
3. Điểm yếu:
        Một số học sinh khuyết tật trí tuệ chưa đạt được chuẩn kiến thức kỹ năng các môn học, kĩ năng giao tiếp và tham gia các hoạt động giáo dục khác còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Nhà trường tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng công tác phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2. Tích cực tham mưu với các cấp có thẩm quyền, các tổ chức cá nhân có lòng hảo tâm để giúp đỡ thêm cho trẻ có hoàn cảnh khó vươn lên học tốt trong những năm học tiếp theo.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 4: Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh đáp ứng mục tiêu giáo dục.
a) Tỷ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt ít nhất 90% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 95% đối với các vùng khác;
b) Tỷ lệ học sinh xếp loại khá đạt ít nhất 30% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 40% đối với các vùng khác;
c) Tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi đạt ít nhất 10% đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và ít nhất 15% đối với các vùng khác.
1. Mô tả hiện trạng
Trong những năm học qua, nhà trường luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy và học nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục. Theo đó, nhà trường đã có kế hoạch dạy học 2 buổi/ ngày và nâng cao chất lượng buổi thứ 2 [H9.5.04.01]. Nhờ vậy chất lượng của học sinh được nâng lên hằng năm. Cụ thể  trong những năm gần đây tỉ lệ học sinh yếu dưới 2% ( không kể học sinh khuyết tật) học sinh từ trung bình trở lên đạt 98%, học sinh lưu ban dưới 1% [H9.5.04.02].
Song song với việc giảm tỉ lệ học sinh yếu, toàn trường đã tích cực đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Các năm học qua, tỷ lệ học sinh xếp loại khá của toàn trường luôn đạt trên mức 30% [H9.5.04.03].
Việc bồi dưỡng học sinh giỏi luôn được nhà trường quan tâm đầu tư, mỗi năm học, nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi [H9.5.04.04]. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi được giáo viên tổ chức bồi dưỡng thường xuyên trong giờ học chính khoá và theo lịch do Ban Giám hiệu phân công. Với sự quan tâm đó, tỷ lệ học sinh xếp loại giỏi của toàn trường qua các năm đều đạt trên mức từ 30% đến 40% [H9.5.04.05].  Đồng thời số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi và giao lưu học sinh giỏi các cấp cũng tăng lên [H9.5.04.06].  Tuy đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng song số lượng học sinh giỏi cấp thành phố chưa thật sự bền vững; chất lượng học tập của học sinh khuyết tật trí tuệ chưa đạt được mục tiêu đề ra.
2. Điểm mạnh:
Kết quả xếp loại giáo dục của học sinh được tăng lên hằng năm. Tỉ lệ học sinh giỏi, khá cao trên 70%; tỉ lệ học sinh yếu dưới 1% đạt mục tiêu đề ra. Hằng năm nhà trường đều có học sinh đạt giải trong các kỳ thi và giao lưu học sinh các cấp.
3. Điểm yếu:
      Số lượng học sinh đạt giải cấp thành phố chưa bền vững. Một số học sinh khuyết tật trí tuệ gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp thu bài học và giao tiếp nên chưa đạt được mục tiêu của nhà trường đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì và nâng cao tỷ lệ học sinh khá giỏi trong toàn trường. Quan tâm chỉ đạo và thực hiện thường xuyên công tác đổi mới phương pháp dạy học, hình thức tổ chức học tập cũng như việc bồi dưỡng học sinh giỏi phụ đạo học sinh yếu nhằm nâng cao chất lượng dạy- học từng lớp học, từng khối lớp.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 5: Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục thể chất, giáo dục ý thức bảo vệ môi trường.
a) Có các hình thức phù hợp để giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khỏe cho học sinh;
b) Khám sức khỏe định kỳ, tiêm chủng cho học sinh theo quy định;
c) Học sinh tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
1. Mô tả hiện trạng
Hàng năm nhà trường có nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục sức khoẻ cho học sinh qua các buổi sinh hoạt dưới cờ, giáo dục ngoại khoá nhằm giúp học sinh có kĩ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân, phòng chống dịch bệnh [H9.5.05.01].
Bên cạnh đó, nhà trường cũng thường xuyên hợp đồng với trạm y tế xã tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho học sinh 1 lần/năm [H9.5.05.02]. Đồng thời có kế hoạch và triển khai xổ giun cho học sinh theo định kì [H9.5.05.03], sau mỗi đợt khám sức khoẻ nhà trường tổng hợp số liệu về tình hình sức khoẻ của học sinh. Nhìn chung hầu hết học sinh đều đảm bảo sức khoẻ để có thể tham gia học tập khi đến lớp [H9.5.05.04]. Nhà trường có phòng nha nhưng thiếu trang thiết bị để khám và nhổ răng định kỳ cho học sinh, có phối hợp với các tổ chức để khám, nhỏ, trám răng cho học sinh nhưng vẫn còn tình trạng học sinh mắc bệnh về răng miệng nhiều.
Song song với công tác tuyên truyền, giáo dục sức khoẻ vệ sinh cá nhân cho học sinh, nhà trường cũng chú trọng đến công tác bảo vệ môi trường như thu gom rác thải, khơi thông cống rãnh, trồng và chăm sóc cây xanh, phân công cụ thể cho học sinh các lớp khu vực vệ sinh thường xuyên trong sân trường, lớp học... [H9.5.05.05]. Đồng thời căn cứ theo sự chỉ đạo của cấp trên, hằng năm nhà trường có kế hoạch và triển khai tổ chức ngày chủ nhật Xanh – Sạch – Đẹp [H9.5.05.06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thường xuyên quan tâm đến công tác tuyên truyền, giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh cho học sinh. Các hình thức tuyên truyền được tổ chức đa dạng, phong phú và đem lại hiệu quả cao; hàng năm đều duy trì rất tốt việc khám, kiểm tra sức khoẻ, kiểm tra răng miệng, kiểm tra mắt định kỳ cho học sinh; học sinh tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường.
3. Điểm yếu
Nhà trường thường xuyên phối hợp với các tổ chức tổ chức khám nhổ răng cho học sinh nhưng chưa hình thành cho học sinh thói quen về vệ sinh răng miệng nên tỉ lệ học sinh bị bệnh sâu răng cao. Nhà trường có cán bộ y tế nhưng thiếu các trang thiết bị phục vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục duy trì các hoạt động tuyên truyền, giáo dục ý thức tự chăm sóc sức khoẻ và phòng chống dịch bệnh theo mùa cho học sinh và thực hiện khám sức khoẻ, kiểm tra răng miệng, khám mắt định kì cho học sinh; thường xuyên tổ chức các hoạt động bảo vệ môi trường trong nhà trường và ngoài cộng đồng.
Tăng cường các biện pháp tuyên truyền giáo dục học sinh về vệ sinh răng miệng, hướng dẫn cách chải răng hằng ngày.... để hình thành cho các em ý thức và thói quen giữ vệ sinh cá nhân nói chung để phòng chống bệnh tật. Đưa vào kế hoạch ngân sách mua sắm ghế nha trong năm 2014 để nhân viên y tế khám chửa bệnh răng miệng định kỳ cho học sinh.
5. Tự đánh giá: Không đạt
Tiêu chí 6: Hiệu quả hoạt động giáo dục của nhà trường.
a) Tỷ lệ học sinh lên lớp, hoàn thành chương trình tiểu học đạt từ 90% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 95% trở lên đối với các vùng khác.
b) Tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến từ  35% trở lên đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo và từ 50% trở lên đối với các vùng khác.
c) Có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu do cấp huyện (quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh) trở lên tổ chức.
1. Mô tả hiện trạng
Tập thể CBGV trong nhà trường luôn chú trọng đến công tác nâng cao chất lượng giáo dục, tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời tăng cường các biệp pháp giúp đỡ học sinh yếu đạt được chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định của từng khối lớp. Vì vậy hiệu quả giáo dục của nhà trường luôn ổn định, tỉ lệ học sinh lên lớp hằng năm đều đạt trên mức 99%, tỉ lệ học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình cấp tiểu học hằng năm đạt tỉ lệ 100% [H9.5.05.01].
Nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh. Các năm qua, tỷ lệ học sinh đạt danh hiệu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến của nhà trường đều đạt trên mức 60% trở lên [H9.5.05.02].
Hàng năm nhà trường đều có học sinh tham gia các hội thi, giao lưu học sinh giỏi do phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức [H9.5.05.03]. Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng các đối tượng học sinh giỏi giải toán qua mạng Internet, học sinh thi Olimpic Tiếng Anh và rèn luyện học sinh viết chữ đẹp [H9.5.05.04]. Tuy vậy, số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi các cấp chưa thật sự bền vững.
2. Điểm mạnh
Chất lượng giáo dục đại trà được giữ vững và tăng dần qua các năm, tỷ lệ học sinh lên lớp đạt từ 99% trở lên, học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học đạt tỉ lệ 100%, tỉ lệ học sinh khá giỏi đều cao so với chỉ tiêu chung của huyện. Tổ chức cho học sinh tham gia đầy đủ và có chất lượng các hội thi, giao lưu các cấp tổ chức. 
3. Điểm yếu
Số lượng học sinh đạt giải trong các kì thi chưa bền vững.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Tiếp tục thực hiện đổi mới phương pháp dạy học và tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa tỉ lệ học sinh lên lớp thẳng, giữ vững tỉ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học, nâng cao tỉ lệ học sinh giỏi, học sinh tiên tiến. Chỉ đạo các biện pháp bồi dưỡng học sinh giỏi tham gia các hội thi, giao lưu do cấp trên tổ chức đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo tỉ lệ học sinh giỏi các cấp ngày càng tăng.
5. Tự đánh giá: Đạt
Tiêu chí 7: Giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
a) Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi học sinh.
b) Tạo cơ hội cho học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
c) Học sinh sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập, chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập.
1. Mô tả hiện trạng
Hằng năm nhà trường có kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh [H9.5.05.01]., đồng thời tổ chức tập huấn cho giáo viên về phương pháp giáo dục kỹ năng sống  [H9.5.05.02]. Giáo dục, rèn luyện các kỹ năng sống cho học sinh luôn được nhà trường quan tâm. Hàng năm nhà trường đều có kế hoạch tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp [H9.5.05.03], tổ chức cho học sinh tham quan dã ngoại và các hoạt hoạt động ngoại khá khác phù hợp với độ tuổi học sinh Tiểu học [H9.5.05.04].
Trong quá trình giảng dạy nhà trường luôn quan tâm chỉ đạo cho giáo viên lựa chọn phương pháp dạy tích cực học và hình thức tổ chức phù hợp nhằm tạo cơ hội cho tất cả mọi học sinh đều tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo [H9.5.05.05], thực hiện dạy học môn Mĩ thuật theo chương trình mới của Đan Mạch tạo điều kiện cho học sinh được trải nghiệm với những sáng tạo của các em [H9.5.05.06].
Nhà trường có các biện pháp khuyến khích học sinh tham gia sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập [H9.5.05.07], động viên học sinh chủ động giúp đỡ lẫn nhau trong học tập [H9.5.05.08]. Tuy nhiên số lượng học sinh tham gia làm đồ dùng học tập chưa nhiều, chưa thường xuyên và chỉ tập trung vào một số đối tượng.
2. Điểm mạnh:
Nhà trường có kế hoạch giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống, tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động ngoại khoá hằng năm; có các biện pháp giúp đỡ, động viên, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo.
3. Điểm yếu:
Tỷ lệ học sinh tham gia làm đồ dùng học tập chưa cao, chưa thường xuyên. Một số học sinh chưa tích cực tham gia làm đồ dùng dạy học.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tiếp tục duy trì công tác giáo dục, rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh, tổ chức các hình thức hoạt động phong phú đa dạng để thu hút, tạo cơ hội để học sinh tham gia vào quá trình học tập một cách tích cực, chủ động, sáng tạo. Tăng cường các biện pháp nhằm khuyến khích học sinh tự sưu tầm và tự làm đồ dùng học tập. Tổ chức các hội thi tự làm đồ dùng học tập trong học sinh để nâng cao chất lượng đồ dùng học tập và động viên mọi em đều tham gia.
5. Tự đánh giá: Đạt
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục và có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học theo đúng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tập thể cán bộ, giáo viên, công nhân viên có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong giảng dạy cũng như trong các hoạt động. Học sinh duy trì sĩ số hàng năm đều đạt 100%, phối hợp được với địa phương huy động trẻ trong độ tuổi đến trường đạt 100%. Nhà trường đạt phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi mức độ 2 năm 2009 và duy trì giữ vững chuẩn cho đến nay.
Chất lượng học tập của học sinh ổn định, hằng năm tỷ lệ học sinh giỏi và học sinh tiên tiến đạt  mức 70% trở lên. Tỉ lệ học sinh xếp loại trung bình trở lên đạt trên 98%,  không có học sinh bỏ học. Nhà trường thường xuyên chú trọng bồi dưỡng học sinh giỏi và tổ chức phụ đạo học sinh yếu ở tất cả các lớp một cách thường xuyên; có nhiều học sinh đạt giải trong các hội thi học sinh giỏi, giải toán qua mạng Internet , học sinh thi Olympic Tiếng Anh, viết chữ đẹp toán tuổi thơ và giao lưu học sinh Tiểu học cấp thành phố.
Trong 5 năm qua, 100% học sinh xếp loại đạo đức đạt, học sinh được xếp loại thực hiện đầy đủ 5 nhiệm vụ đạt tỉ lệ 100%. Tất cả học sinh được tuyên truyền và giáo dục hiểu biết ý nghĩa về các ngày truyền thống, các ngày lễ, kỹ năng sống, các phong trào: “Gương người tốt- việc tốt”, “Mắt thấy rác tay nhặt ngay”, “Thiếu nhi Việt Nam thi đua thực hiện tốt Năm điều Bác Hồ dạy”, “Xây dựng Trường học thân thiện - Học sinh tích cực”... Phối hợp kịp thời với trạm y tế của xã khám bệnh, kiểm tra sức khỏe định kì cho học sinh. Tất cả học sinh được tuyên truyền đầy đủ và hiệu quả giáo dục sức khỏe, đảm bảo an toàn vệ sinh ăn uống, vệ sinh phòng bệnh, phòng dịch. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp được nhà trường chú trọng và luôn tổ chức dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với lứa tuổi học sinh, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy vậy nhà trường vẫn còn thiếu trang thiết bị y tế, việc hình thành ý thức về vệ sinh răng miệng cho học sinh chưa cao.
Số tiêu chí đạt: 06
Số tiêu chí không đạt: 01
III. KẾT LUẬN CHUNG
Trên đây là toàn bộ nội dung tự đánh giá thực trạng chất lượng, hiệu quả giáo dục, nhân lực, cơ sở vật chất của Trường Tiểu học Hòa Liên, huyện Hòa Vang, thành phố Đà Nẵng.
- Tổng số tiêu chí đạt : 26/28, tỉ lệ 92,8 %; số tiêu chí không đạt yêu cầu: 02/28, tỉ lệ 7,2%.
- Căn cứ Khoản 1, Điều 31 của Thông tư số 42/2012/TT-BGDĐT, ngày 23 tháng 11 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên, trường Tiểu học Hòa Liên đạt cấp độ 3.
Trên đây là báo cáo tự đánh giá kiểm định chất lượng giáo dục của trường Tiểu học Hòa Liên chu kỳ 5 năm từ năm học 2008-2009 đến  năm học 2012-2013.
                                                                    Hòa Liên, ngày 21 tháng 4 năm 2014
 Nơi nhận:                                                                              HIỆU TRƯỞNG
- Phòng GD&ĐT Hòa Vang;
- Sở GD&ĐT  TP Đà Nẵng;
- Lưu: VT.
                                                                                             
                                                                                                Trần Thị Lộc

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Trường Tiểu học Hòa Liên thuộc xã Hoà Liên, huyện Hoà Vang, thành phố Đà Nẵng. Địa bàn chiêu sinh của trường gồm 26 tổ dân cư của 7 thôn : Quan Nam 1, Quan Nam 2, Quan Nam 3, Quan Nam 4, Quan Nam 5, Quan Nam 6 và Thôn Trường Định. Cha mẹ học sinh hầu hết sống bằng nghề  nông...
Xem thêm...

THÀNH VIÊN
Hãy đăng nhập thành viên để trải nghiệm đầy đủ các tiện ích trên site
Thống kê truy cập
  • Đang truy cập79
  • Hôm nay3,138
  • Tháng hiện tại217,485
  • Tổng lượt truy cập9,334,861

Trang liên kết

 

 

 

 

 

 

Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây